Học TậpLớp 2

Tiếng Việt lớp 2 trang 123, 124, 125, 126, 127, 128, 129 Bài 33: Những người quanh ta – Cánh diều

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 123, 124, 125, 126, 127, 128, 129 Bài 33: Những người quanh ta sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 123, 124, 125, 126, 127, 128, 129 Bài 33: Những người quanh ta

Tiếng Việt lớp 2 trang 123, 124, 125 Con đường của bé

Bạn đang xem: Tiếng Việt lớp 2 trang 123, 124, 125, 126, 127, 128, 129 Bài 33: Những người quanh ta – Cánh diều

Chia sẻ

Tiếng Việt lớp 2 trang 123 Câu hỏi: Những người trong tranh đang làm gì? Họ là ai?

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ các bức tranh và thực hiện theo yêu cầu của đề bài.

Lời giải:

Tranh 1:

– Người trong tranh đang hàn.

– Đó là thợ hàn.

Tranh 2:

– Người trong tranh đang canh giữ biên giới.

– Đó là các chú bộ đội.

Tranh 3:

– Người trong tranh đang kéo lưới.

– Đó là những người ngư dân.

Tranh 4:

– Người trong tranh đang làm phẫu thuật cho bệnh nhân.

– Đó là bác sĩ.

Bài đọc

Con đường của bé

Đường của chú phi công

Lẫn trong mây cao tít

Khắp những vùng trời xa

Những vì sao chi chít

Đường của chú hải quân

Mênh mông trên biển cả

Tới những vùng đảo xa

Và những bờ bến lạ.

Con đường làm bằng sắt

Là của bác lái tàu

Chạy dài theo đất nước

Đi song hành bên nhau.

Bà bảo đường của bé

Chỉ đi tới trường thôi

Bé tìm mỗi sớm mai

Con đường trên trang sách.

THANH THẢO

– Phi công: người lái máy bay

– Hải quân: bộ đội bảo vệ biển, đảo

– Song hành: đi song song với nhau.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 124 Câu 1: Bài thơ nói về công việc của những ai?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Bài thơ nói về công việc của chú phi công, chú hải quân, bác lái tàu, bạn học sinh.

Tiếng Việt lớp 2 trang 124 Câu 2: Công việc của mỗi người gắn với một con đường. Ghép đúng:

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để nối cho phù hợp.

Lời giải:

Tiếng Việt lớp 2 trang 125 Câu 3: Em hiểu hai dòng cuối bài thơ thế nào? Chọn ý đúng:

a. Bé tìm đường tới trường.

b. Bé tìm đường của các chú, các bác.

c. Bé tìm con đường tương lai trong các bài học.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Em hiểu hai câu thơ cuối nghĩa là bé tìm con đường tương lai trong các bài học.

Chọn c.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 125 Câu 1: Những người trong tranh đang làm gì? Họ là ai?

Phương pháp giải:

Em quan sát các hình và dựa vào mẫu để hoàn thành bài tập. 

Lời giải:

Tranh 2:

– Cô Hoa điều khiển giao thông.

– Cô Hoa là cảnh sát giao thông.

Tranh 3:

– Bác Tâm gặt lúa.

– Bác Tâm là nông dân.

Tranh 4:

– Chú Mạnh may quần áo.

– Chú Mạnh là thợ may.

Tiếng Việt lớp 2 trang 125 Câu 2: Kể thêm một số nghề nghiệp mà em biết

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Một số ngành nghề khác là: công nhân, bác sĩ, y tá, giáo viên, lao công, kĩ sư,…

Tiếng Việt lớp 2 trang 125, 126 Con đường của bé. Chữ hoa V

Tiếng Việt lớp 2 trang 125 Câu 1: Nghe – viết:

Con đường của bé

Đường của chú phi công

Lẫn trong mây cao tít

Khắp những vùng trời xa

Những vì sao chi chít

Đường của chú hải quân

Mênh mông trên biển cả

Tới những vùng đảo xa

Và những bờ bến lạ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 125 Câu 2: Tìm chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:

a. Chữ s hay x?

Đã □ế trưa, máy cày của mấy bác nông dân trong □óm vẫn chạy giòn giã. Máy lật lên những hàng đất tơi □ốp cho mùa tới, cây cối □inh □ôi.

b. Chữ i hay iê?

Thủy rất mê truyện cổ tích. Cô bé luôn t□n là sẽ có những cô t□n xinh đẹp, d□u hiền, xuất h□n đúng lúc khóa khăn nhất để giúp con người.

c. Vần ao hay au?

S□ mấy đợt rét đậm, mùa xuân đã về. Trên cây g□ đầu làng, từng đàn s□ chuyền cành lao xao như b□ tin vui, giục người ta m□ dón ch□ xuân mới.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu và đoạn để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

a. Chữ s hay x?

Đã xế trưa, máy cày của mấy bác nông dân trong xóm vẫn chạy giòn giã. Máy lật lên những hàng đất tơi xốp cho mùa tới, cây cối sinh sôi.

b. Chữ i hay iê?

Thủy rất mê truyện cổ tích. Cô bé luôn tin là sẽ có những cô tiên xinh đẹp, dịu hiền, xuất hiện đúng lúc khóa khăn nhất để giúp con người.

c. Vần ao hay au?

Sau mấy đợt rét đậm, mùa xuân đã về. Trên cây gạo đầu làng, từng đàn sáo chuyền cành lao xao như báo tin vui, giục người ta mau dón chào xuân mới.

Tiếng Việt lớp 2 trang 126 Câu 3: Tìm chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:

a. Chữ s hay x?

ngày □ưa

say □ưa

quả □ung

□ung phong

b. Chữ i hay iê?

kim t□m

trái t□m

buổi ch□u

ch□u khó

c. Vần ao hay au?

c□ lớn

trầu c□

thứ s□

chim s□

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các từ và điền chữ, vần phù hợp.

Lời giải:

a. Chữ s hay x?

ngày xưa

say sưa

quả sung

xung phong

b. Chữ i hay iê?

kim tiêm

trái tim

buổi chiều

chịu khó

c. Vần ao hay au?

cao lớn

trầu cau

thứ sáu

chim sáo

Tiếng Việt lớp 2 trang 126 Câu 4: Tập viết:

a. Viết chữ hoa (kiểu 2):

b. Viết ứng dụng: Việt Nam, quê hương yêu dấu.

Tiếng Việt lớp 2 trang 126, 127, 128 Người làm đồ chơi

Bài đọc

Người làm đồ chơi

1. Bác Nhân, hàng xóm nhà tôi, là một người làm đồ chơi bằng bột màu. Ở ngoài phố, cái sào nứa cắm đồ chơi của bác dựng chỗ nào chỗ ấy trẻ con xúm lại.

2. Dạo này, hàng của bác Nhân bỗng ế. Những đồ chơi mới bằng nhựa đã xuất hiện. Một hôm, bác Nhân bảo bác sắp về quê làm ruộng. Tôi suýt khóc, nhưng cố tỏ ra bình tĩnh:

– Bác ở đây làm đồ chơi cho chúng cháu. Cháu sẽ rủ các bạn cùng mua.

Bác cảm động ôm lấy tôi.

3. Hôm sau là buổi bán hàng cuối cùng của bác Nhân. Tôi đập con lợn đất, đếm được hơn mười nghìn đồng. Tôi chia nhỏ món tiền, nhờ mấy bạn trong lớp mua giúp đồ chơi của bác.

Gặp tôi chiều hôm ấy, bác rất vui. Bác bảo: “Thì ra, vẫn còn nhiều trẻ nhỏ thích đồ chơi của bác.”.

Bác còn bảo:

– Về quê, bác cũng sẽ nặn đồ chơi để bán. Trẻ ở nông thôn thích thứ này hơn trẻ ở thành phố.

Theo XUÂN QUỲNH

– Ế hàng: không bán được hàng.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 127 Câu 1: Bác Nhân trong câu chuyện làm nghề gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

Bác Nhân là một người làm đồ chơi bằng bột màu.

Tiếng Việt lớp 2 trang 127 Câu 2: Vì sao bác Nhân định chuyển về quê? Chọn ý đúng:

a. Vì bác không thích ở thành phố.

b. Vì dạo này bác không bán được hàng.

c. Vì bác không thích làm đồ chơi bằng bột.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

Bác Nhân định chuyển về quê vì dạo này bác không bán được hàng.

Chọn c.

Tiếng Việt lớp 2 trang 127 Câu 3: Khi biết bác Nhân định bỏ về quê, thái độ của bạn nhỏ thế nào

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

Khi biết bác Nhân định bỏ về quê, bạn nhỏ suýt khóc những cố tỏ ra bình tĩnh.

Tiếng Việt lớp 2 trang 127 Câu 4: Bạn nhỏ đã làm gì để bác Nhân vui trong buổi bán hàng cuối cùng?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

Trong buổi bán hàng cuối cùng của bác Nhân, bạn nhỏ đã đập con lợn đất, lấy tiền chia nhỏ ra và nhờ mấy bạn trong lớp mua giúp đồ chơi của bác.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 128 Câu 1: Sử dụng các câu hỏi Ở đâu?, Khi nào?, Vì sao?, hỏi đáp với bạn về nội dung câu chuyện.

M: – Vì sao bạn nhỏ trong câu chuyện muốn bác Nhân ở lại?

– Bạn ấy muốn bác Nhân ở lại vì quý mến bác.

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài đọc để đặt câu hỏi và trả lời.

Lời giải:

– Bác Nhân bán hàng ở đâu?

Bác Nhân bán hàng ở ngoài phố.

Tiếng Việt lớp 2 trang 128 Câu 2: Em hãy thay bạn nhỏ trong câu chuyện nói lời chào tạm biệt và lời chúc bác Nhân khi chia tay bác.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và nói lời chào.

Lời giải:

Cháu chào bác ạ. Cháu mong bác luôn có thật nhiều sức khỏe để có thể làm được nhiều món đồ chơi đẹp. Cháu chúc bác sẽ bán đắt hàng ạ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 128 May áo

Tiếng Việt lớp 2 trang 128 Câu 1: Nghe và kể lại mẩu chuyện sau:

May áo

Gợi ý:

a. Vì sao nhóm muốn may tặng thỏ một chiếc áo ấm?

b. Nhím đã có kim, nó tìm vải may áo ở đâu?

c. Ai giúp nhím cắt vải, đo vải?

d. Thỏ nghĩ ra sáng kiến gì khi được các bạn tặng áo?

Phương pháp giải:

Em thực hiện yêu cầu của đề bài.

Lời giải:

Ở khu rừng nọ có một chú thỏ rất tốt bụng. Ai cũng yêu mến chú. Một năm trời rét quá, thấy thỏ ăn mặc phong phanh, nhím muốn may tặng thỏ một chiếc áo ấm.

Nhưng nhím chỉ có kim. Muốn may áo, phải có vải. Nhím chợt nhớ ngoài bãi có chị tằm. Nó tìm đến chị tằm. Chị vui vẻ tặng cho nhím 1 tấm vải lớn.

Có vải rồi, nhím đi tìm người cắt. Đi một quãng, nhím gặp anh bọ ngựa có chiếc kéo rất sắc. Nhưng bọ ngựa bảo: “Tớ chỉ biết cắt. Phải tìm người đo vải rồi mới cắt được.”. Hai bạn bèn nhờ ông ốc sên đo vải. Ông ốc sên vui vẻ nhận lời.

Cuối cùng chiếc áo đã hoàn thành. Các bạn đem tặng thỏ. Thỏ bảo:

– Cảm ơn các bạn rất nhiều. Nhưng vẫn còn nhiều bạn chưa có áo ấm. Chúng ta hãy cùng lập một xưởng may để ai cũng có áo ấm đi.

Thế là một xưởng may ra đời giữa rừng. Mùa đông ấy, tất cả đều có áo ấm.

Tiếng Việt lớp 2 trang 128 Câu 2: Nói lời của em:

a. Khen nhím, thỏ và các con vật trong khu rừng.

b. Đồng tình với sáng kiến của thỏ.

Phương pháp giải:

Em thực hiện yêu cầu của đề bài.

Lời giải:

a. Nhím, Thỏ và các bạn trong khu rừng rất thương yêu nhau.

b. Thỏ nói đúng đấy! Nếu các bạn lập một xưởng may thì chắc hẳn ai cũng sẽ có áo ấm để mặc.

Tiếng Việt lớp 2 trang 128, 129 Viết về một người lao động ở trường

Tiếng Việt lớp 2 trang 128 Câu 1: Nói về một người lao động ở trường em.

Gợi ý:

– Em nói về ai?

– Cô bác đó làm việc gì trong trường?

– Cô bác đó giúp em và các bạn em những gì?

– Em muốn nói gì hoặc làm gì để thể hiện lòng biết ơn đối với cô bác đó?

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

– Bác Hoa là bác lao công ở trường em.

– Bác là người quét dọn vệ sinh sân trường và các phòng học. 

– Nhờ có bác Hoa, sân trường và lớp học của chúng em lúc nào cũng sạch sẽ, thoáng mát.

– Em rất quý bác Hoa và muốn cảm ơn bác vì bác đã cho chúng em một môi trường học sạch đẹp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 129 Câu 2: Dựa vào những điều vừa nói, hãy viết 4 – 5 câu (hoặc 4 – 5 dòng thơ) về một người lao động ở trường em.

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài tập 1 để viết đoạn văn.

Lời giải:

Bác Hoa là bác lao công ở trường em. Bác là người quét dọn vệ sinh sân trường và các phòng học. Nhờ có bác Hoa, sân trường và lớp học của chúng em lúc nào cũng sạch sẽ, thoáng mát. Em rất quý bác Hoa và muốn cảm ơn bác vì bác đã cho chúng em một môi trường học sạch đẹp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 129 Những người em yêu quý

Tiếng Việt lớp 2 trang 129 Câu 1: Mỗi tổ làm một quyển sách về người lao động trong trường.

Gợi ý:

– Mỗi học sinh sửa lại đoạn văn (thơ) đã viết. Vẽ tranh và trang trí cho đẹp.

– Tập hợp các sản phẩm của tổ thành tập sách. Trang bìa ghi tên tác giả là các bạn trong tổ.

Lời giải: 

Góc sáng tạo trang 129 Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 | Cánh diều

Ví dụ: Tên cuốn sách: Những người em yêu quý

Tiếng Việt lớp 2 trang 129 Câu 2: Trưng bày, giới thiệu và bình chọn quyển sách hay.

Phương pháp giải:

Em tự hoàn thành bài tập trên lớp.

Lời giải:

Cả lớp bình chọn sản phẩm hay, trang trí đẹp, ấn tượng. 

Đăng bởi: Trường Tiểu Học Tiên Phương

Chuyên mục: Tài Liệu Học Tập

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Kênh https://xoilaczzh.tv/ trực tiếp bóng đá