Học TậpLớp 2

Tiếng Việt lớp 2 trang 138,139,140,141,142,143,144,145,146 Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 – Chân trời sáng tạo

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 138,139,140,141,142,143,144,145,146 Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 – Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe – Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.

Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 138,139,140,141,142,143,144,145,146 Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 – Chân trời sáng tạo

Bạn đang xem: Tiếng Việt lớp 2 trang 138,139,140,141,142,143,144,145,146 Ôn tập và Đánh giá cuối học kì 2 – Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2 trang 138, 139, 140 Ôn tập 1

Tiếng Việt lớp 2 trang 138 Đọc

Ôn tập 1 trang 138, 139, 140 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 2trang 139 Trả lời câu hỏi

Câu 1: Mỗi sự vật dưới đây sẽ kể về điều gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các khổ thơ 1, 2, 3 tương ứng với từng hình ảnh để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

– Những đám mây sẽ kể về những vùng đất mà mình đi qua.

– Những dòng sông sẽ kể về những hạt phù sa.

– Những con thuyền sẽ kể về những đêm buông chài.

Câu 2: Vì sao mùa xuân kể về hương và về hoa?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ cuối, suy nghĩ và trả lời.

Mùa xuân, các loài hoa như thế nào?

Lời giải:

Mùa xuân kể về hương và về hoa vì vào mùa xuân, các loài hoa đua nhau khoe sắc và tỏa hương thơm ngào ngạt.

Câu 3: Em thích lời kể của sự vật nào nhất? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

– Em thích lời kể của những đám mây. Vì qua lời kể của mây, em biết được nhiều vùng đất mà mây đi qua.

– Em thích lời kể của những dòng sông. Vì qua lời kể của dòng sông, em biết được về những hạt phù sa bồi đắp nên bờ bãi, cho lúa khoai tươi tốt.

– Em thích lời kể của con thuyền. Vì qua lời kể của con thuyền, em biết được những buổi đánh cá đêm đêm của các bác ngư dân.

Câu 4: Em đoán xem bé sẽ kể những gì cùng mẹ cha.

Phương pháp giải:

Em tự suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Em đoán bé sẽ kể về những hoạt động ở trường học cùng mẹ cha.

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Viết

Ôn tập 1 trang 138, 139, 140 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phú Quý                                                                                  Nam Du

Mũi Cà Mau                                                                           Vàm Cỏ Đông

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 3: Chọn từ ngữ trong khung phù hợp với mỗi chỗ trống:

Chăm chỉ, cao vút, dịu mát, nhỏ nhắn, xinh đẹp

Chăm chỉ, cao vút, dịu mát, nhỏ nhắn, xinh đẹp

Buổi chiều, trời ….. dần. Sơn ca khoe giọng hát …… . Sẻ nâu …….. và chim gáy hiền lành cùng …… nhặt thóc trên các thửa ruộng. Còn lũ bướm ……. thì rập rờn bay lượn.

Theo Trung Thu

Lời giải:

Buổi chiều, trời dịu mát dần. Sơn ca khoe giọng hát cao vút. Sẻ nâu nhỏ nhắn và chim gáy hiền lành cùng chăm chỉ nhặt thóc trên các thửa ruộng. Còn lũ bướm xinh đẹp thì rập rờn bay lượn.

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 4: Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

a. Chọn dấu câu phù hợp với mỗi ô trống. Viết hoa chữ đầu câu.

Ôn tập 1 trang 138, 139, 140 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

b. Viết 2 – 3 câu nói về tình cảm của em đối với người thân. Trong câu có sử dụng dấu phẩy hoặc dấu chấm than.

Phương pháp giải:

a. Em đọc kĩ đoạn văn và lựa chọn dấu câu phù hợp để điền vào ô trống.

b. Em dựa vào các gợi ý sau để viết đoạn văn:

– Em muốn nói về tình cảm của em đối với ai?

– Người thân của em là người như thế nào?

– Người thân của em đã làm những gì cho em?

– Tình cảm của em đối với người thân như thế nào?

Chú ý: khi viết câu phải sử dụng dấu phẩy, hoặc dấu chấm than.

Lời giải:

a. Thanh đi, người thằng, mạnh, cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy, Thanh cả thấy chính bà che chở cho mình như những ngày còn nhỏ.

Bà nhìn cháu, giục:

– Cháu rửa mặt rồi đi nghỉ đi!

Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế! Ở đấy, bà lúc nào cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.

Theo Thạch Lam

b. Mẹ là người mà em yêu quý nhất. Mẹ em là một người phụ nữ tuyệt vời. Mẹ làm mọi việc để chăm lo cho gia đình em. Mẹ nấu cơm, rửa bát, dọn dẹp nhà cửa và dạy em học bài. Em rất yêu mẹ của em!

Tiếng Việt lớp 3 trang 140 Câu 5: Trao đổi với bạn bài thơ về cảnh đẹp thiên nhiên đã đọc theo gợi ý:

– Tên bài thơ

– Hình ảnh đẹp

– Khổ thơ hay.

Phương pháp giải:

Em tìm đọc một bài thơ về cảnh đẹp thiên nhiên và trao đổi với bạn dựa vào các gợi ý.

Lời giải:

Bài thơ: Nắng

Nắng vừa đậu trên lá

Gió rung nắng rơi ngay

Em chạy vội ra nhặt

Nắng không vào bàn tay

Hoa cúc vàng nắng đậu

Hoa cúc càng vàng tươi

Nắng mà có hoa cúc

Nắng cũng thơm nắng ơi!

– Tên bài thơ: Nắng

– Tên tác giả: Lê Hồng Thiện

– Hình ảnh đẹp: nắng đậu trên lá

– Khổ thơ hay:

Nắng vừa đậu trên lá

Gió rung nắng rơi ngay

Em chạy vội ra nhặt

Nắng không vào bàn tay

Tiếng Việt lớp 2 trang 140, 141, 142 Ôn tập 2

Tiếng Việt lớp 2 trang 140, 141 Đọc

Khu rừng Hạnh Phúc

Đó là một ngày đầu thu mát mẻ. Cư dân của khu rừng Hạnh Phúc náo nức tham dự Dạ hội mùa thu.

Mặt trời chưa lặn, đêm hội đã bắt đầu. Dưới ánh đèn sân khấu, ban nhạc Rừng Xanh vừa chơi đàn vừa nhún nhảy. Khỉ con tinh nghịch gảy đàn, bác gấu to lớn gõ trống. Sơn ca và hoàng oanh xinh xắn cất giọng líu lo hòa cùng tiếng đàn và tiếng trống.

Dưới sân khấu, voi xám đang nhảy với hươi cao cổ. Rùa nhún chân chầm chậm theo điệu nhạc. Hà mã xoay tròn cùng tê giác. Sóc nâu lắng nghe say sưa và vỗ tay liên tục. Thỏ chăm chú nhìn ngắm, vẫy tay hoan hô.

Cả khu rừng dường như chuyển động theo từng nốt nhạc, từng lời ca, từng bước nhảy say sưa. Tối muộn, tiệc tan, muôn loài lưu luyến ra về. Khu rừng yên tĩnh trở lại, chỉ còn mặt trăng tỏa sáng trên cao.

Phỏng theo Ton Tê-lê-gen (Toon Tellegen), Huy Toàn dịch

Tiếng Việt lớp 2 trang 141 Trả lời câu hỏi

Câu 1: Trên sân khấu, hoạt động nào diễn ra?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ 2.

Lời giải:

Những hoạt động diễn ra trên sân khấu là: chơi đàn, nhún nhảy, gõ trống, cất giọng hót

Câu 2: Dưới sân khấu, hoạt động của các con vật diễn ra như thế nào?

Ôn tập 2 trang 140, 141, 142 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn thứ 3 và nối ô màu hồng với ô màu xanh cho phù hợp.

Lời giải:

Ôn tập 2 trang 140, 141, 142 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Câu 3: Vì sao muôn loài lưu luyến ra về khi tiệc tan?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Muôn loài lưu luyến ra về khi tiệc tan là vì bữa tiệc diễn ra vô cùng vui vẻ, mọi người không muốn kết thúc bữa tiệc đó.

Câu 4: Theo em, vì sao khu rừng có tên là Khu rừng Hạnh Phúc?

Phương pháp giải:

Em đọc toàn bộ bài đọc, suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Khu rừng có tên là Khu rừng Hạnh Phúc vì tất cả các loài vật trong khu rừng chung sống hòa thuận, vui vẻ và yêu thương lẫn nhau.

Tiếng Việt lớp 2 trang 141, 142 Viết

a. Nghe – viết:

Ôn tập 2 trang 140, 141, 142 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

b. Đặt câu để phân biệt các cặp từ sau:

dày – giày; dành – giành

c. Chọn chữ, vần hoặc dấu thanh thích hợp với mỗi chỗ trống.

Ôn tập 2 trang 140, 141, 142 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đề bài và làm theo yêu cầu.

Lời giải:

b. dày và giày

– Mẹ mua cho em chiếc áo khoác rất dày.

– Đôi giày của em có màu trắng.

dành và giành

– Nam dành được giải nhất cuộc thi vẽ tranh.

– Tuấn giành đồ chơi của em bé.

c.

– Chữ ch hoặc chữ tr: trung du, chim chóc, trồng rừng, chăm sóc

– Vần iên hoặc vần iêng: thiên nhiên, nổi tiếng, biển đảo, chao nghiêng.

– Dấu hỏi hoặc dấu ngã: gió bão, lũ lụt, ẩm ướt, bảo vệ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 142 Câu 3: Viết 4 – 5 câu tả một đồ chơi của em.

Gợi ý:

– Tên đồ chơi

– Đặc điểm

+ Hình dáng

+ Màu sắc

– Tình cảm của em với đồ chơi.

Phương pháp giải:

Em lựa chọn 1 đồ chơi và dựa vào các gợi ý để viết.

Lời giải:

Vào dịp sinh nhật năm ngoái, em được mẹ tặng cho một chiếc máy chơi game rất đẹp. Chiếc máy hình chữ nhật, có màu đỏ tươi. Các nút bấm màu đen được sắp xếp quanh màn hình. Máy có rất nhiều trò chơi hay và hấp dẫn. Mỗi tối, sau khi làm xong bài tập, mẹ thường cho em chơi game ở máy 45 phút. Em rất thích chiếc máy chơi game. Em sẽ giữ nó thật cẩn thận.

Tiếng Việt lớp 3 trang 142 Câu 4: Nói và nghe

Cùng bạn đóng vai, nói và đáp:

a. Lời cảm ơn và lời chào thầy cô trong ngày cuối năm học.

b. Lời đề nghị bố mẹ cho em tham gia trại hè

Phương pháp giải:

Em dựa vào từng tình huống để nói và đáp phù hợp.

Lời giải:

a.

– Cô giáo: Hôm này là ngày cuối cùng của năm học. Chúc mừng các em đã đạt được kết quả học tập tốt.

– Học sinh: Em cảm ơn cô đã tận tình chỉ dạy em trong năm học vừa qua ạ. Hẹn gặp lại cô sau kì nghỉ hè. Chúng em sẽ nhớ cô lắm ạ.

b. Bố mẹ ơi, sắp tới trường con có tổ chức trại hè, bố mẹ cho con tham gia nhé ạ!

Tiếng Việt lớp 2 trang 143, 144, 145, 146 Đánh giá cuối học kì 2

Tiếng Việt lớp 2 trang 143, 144 Phần A: ĐỌC THÀNH TIẾNG TRUYỆN SAU: (mỗi học sinh đọc khoảng 70 tiếng)

Người thiếu niên anh hùng

Giặc Nguyên cho người sang giả vờ mượn đường để xâm chiếm nước ta. Biết vua họp bàn việc nước dưới thuyền rồng, Trần Quốc Toản muốn gặp vua để xin đi đánh giặc. Bị mấy người lính gác chặn lại, Quốc Toản mặt đỏ bừng, nói lớn:

– Ta xuống thuyền rồng xin yết kiến vua!

Vừa lúc ấy, cuộc họp dưới thuyền rồng tạm nghỉ.

Gặp vua, Quốc Toản quỳ xuống, tâu:

– Cho giặc mượn đường là mất nước. Xin Bệ hạ cho đánh!

Vua truyền cho Quốc Toản đứng dậy và bảo:

– Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưng xét thấy khanh còn trẻ đã biết lo việc nước, ta có lời khen.

Nói rồi, vua ban cho Quốc Toản một quả cam quý.

Quốc Toản tạ ơn vua mà vẫn ấm ức: “Vua ban cho cam quý những xem ta như trẻ con, không cho dự bàn việc nước”. Nghĩ đến quân giặc, chàng nghiến răng, tay bóp chặt quả cam.

Thầy Quốc Toản trở ra, mọi người ùa tới xem cam quý vua ban. Nhưng quả cam đã nát tự bao giờ.

Về nhà, Quốc Toản tập hợp người nhà và trai tráng trong vùng, lập đội quân hơn một nghìn người. Chàng cho dựng lá cờ lớn thêu sáu chữ vàng: “Phá giặc mạnh, báo ơn vua”.

Đội quân của Trần Quốc Toản lập được nhiều chiến công. Trần Quốc Toản được tôn vinh là người thiếu niên anh hùng của dân tộc Việt Nam.

Theo Nguyễn Huy Tưởng

– Yết kiến: đến gặp vua.

– Khanh: từ mà vua và hoàng hậu dùng để gọi người thân cận.

– Thuyền rồng: thuyền của vua, có chạm hình con rồng.

Tiếng Việt lớp 2 trang 144, 145 Phần B: ĐỌC BÀI SAU

Đánh giá cuối học kì 2 trang 143, 144, 145, 146 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 1: Trả lời các câu hỏi dưới đây

a. Ngày hai bạn lên đường, cảnh vật thế nào?

nước trong xanh                        nước trôi băng băng

nước trong vắt                          cỏ mượt rời rợi

đầy mây trắng                          gió thổi hiu hiu

b. Vì sao hai bạn “nhìn không biết chán”, “mỏi chẳng muốn dừng”?

Đánh giá cuối học kì 2 trang 143, 144, 145, 146 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

c. Mỗi con vật trong đoạn văn cuối được tả bằng những từ ngữ nào?

d. Em thích điều gì trong chuyến đi của hai bạn? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc và trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

a. Ngày hai bạn lên đường, nước đầm trong xanh, những áng cỏ mượt rời rợi, trời đầy mây trắng, gió thổi hiu hiu.

b. Hai bạn nhìn không biết chán, mỏi chẳng biết dừng vì non sống thật tuyệt vời.

c. – Gọng vó: đen xạm, gầy, cao, nghênh cặp chân.

– Cua: giương đôi mắt, âu yếm

– Đàn săn sắt và thầu dầu: lăng xăng, hoan nghênh

d. Em thích cảnh vật mùa thu trong chuyến đi của hai bạn. Vì qua lời kể của hai bạn, cảnh vật mùa thu vô củng sinh động và thú vị.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 2: Tìm từ ngữ phù hợp trả lời cho từng câu hỏi dưới đây:

a. Khi nào bầu trời trong xanh?

b. Ở đâu mây trắng bồng bềnh trôi?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu hỏi và trả lời.

Lời giải:

a. Mùa thu bầu trời trong xanh.

b. Trên trời mây trắng trôi bồng bềnh.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 3: Viết 1 – 2 câu nêu điều em thích sau khi đọc xong bài Một chuyến đi.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Em rất thích cảnh vật mùa thu trong bài đọc Một chuyến đi. Qua lời kể của tác giả, cảnh vật mùa thu hiện lên vô cùng thú vị và hấp dẫn.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Phần C

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 1: Nghe – viết: Một chuyến đi (từ đầu đến chẳng muốn dừng)

Một chuyến đi

Một ngày cuối thu, tôi và Trũi lên đường. Hôm ấy, nước đầm trong xanh. Những áng cỏ mượt rời rợi. Trời đầy mây trắng. Gió hiu hiu thổi.

Chúng tôi, ngày đi đêm nghỉ, cùng nhau say ngắm dọc đường. Non sông và phong tục, mỗi nơi mỗi lạ, mỗi bước dời chân mỗi thấy tuyệt vời. Nhìn không biết chán. Mỏi chẳng muốn dừng.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 2: Đặt câu để phân biệt cặp từ sau: dàn – giàn

Phương pháp giải:

Em đặt câu phù hợp để phân biệt 2 từ.

Lời giải:

– Tiếng ve kêu giống như một dàn đồng ca.

– Nhà bà ngoại có giàn mướp sai trĩu quả.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 3: Thay ô trống bằng dấu câu phù hợp và chép lại đoạn văn cho đúng.

Đánh giá cuối học kì 2 trang 143, 144, 145, 146 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn và điền dấu thích hợp vào ô trống.

Lời giải:

Ôi, tôi sắp được gặp các bạn hoa cỏ dưới gốc cây kia. Bạn hãy rong ruổi một mình nhé! Còn tôi, tôi sẽ ở lại với mẹ cây của tôi.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 4; Viết 4 – 5 câu thuật lại một việc làm góp phần giữ gìn trường lớp xanh, sạch, đẹp.

Gợi ý:

– Em đã tham gia làm việc gì?

– Em tham gia làm công việc đó như thế nào?

– Em cảm thấy như thế nào khi làm công việc đó?

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

Tuần trước, em cùng cả lớp tham gia nhặt rác ở sân trường. Cô giáo phân công mỗi bạn trong lớp em chuẩn bị một dụng cụ khác nhau để thực hiện việc nhặt rác. Bạn Nam thì mang túi nilon, bạn Hoa chuẩn bị găng tay, em chuẩn bị kéo gắp,… Em cảm thấy rất vui khi làm được một việc góp phần giữ gìn trường lớp xanh, sạch, đẹp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 146 Phần D

Nghe đọc truyện sau:

Đánh giá cuối học kì 2 trang 143, 144, 145, 146 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Tiếng Việt lớp 2 trang 146 Câu 1: Dựa vào truyện vừa nghe, chọn ý đúng.

a. Ve rủ kiến làm gì?

ca hát                               tìm thức ăn                                rong chơi

b. Kiến không làm theo lời rủ của ve vì kiến:

không biết hát                  phải tìm thức ăn               thấy trời lạnh

c. Vì sao ve ân hận?

Vì đã hết mùa hè.        Vì đã đến mùa đông.         Vì mải rong chơi suốt mùa hè.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ truyện Kiến và ve và trả lời câu hỏi.

Lời giải:

a. Ve rủ kiến ca hát.

b. Kiến không làm theo lời rủ của ve vì kiến phải tìm thức ăn.

c. Ve ân hận vì mải rong chơi suốt mùa hè.

Tiếng Việt lớp 2 trang 146 Câu 2: Nói về điều em học được từ câu chuyện Kiến và ve.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Điều em học được từ câu chuyện là không nên mải chơi, phải chăm chỉ làm việc.

Đăng bởi: Trường Tiểu Học Tiên Phương

Chuyên mục: Tài Liệu Học Tập

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *