Học TậpLớp 2

Tiếng Việt lớp 2 trang 21,22,23,24,25 Bài 4: Bên cửa sổ – Chân trời sáng tạo

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 21,22,23,24,25 Bài 4: Bên cửa sổ – Chân trời sáng tạogồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe – Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.

Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 21,22,23,24,25 Bài 4: Bên cửa sổ – Chân trời sáng tạo

Bạn đang xem: Tiếng Việt lớp 2 trang 21,22,23,24,25 Bài 4: Bên cửa sổ – Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2 trang 21, 22 Bên cửa sổ

Tiếng Việt lớp 2 trang 21, 22 Nội dung: Bên khung cửa sổ nhà mình, Hà thấy được nhiều âm thanh và cảnh đẹp. Đây cũng là nơi Hà thường nhổ tóc sâu cho bà, nơi bà thường đọc truyện cho Hà nghe.

Tiếng Việt lớp 2 trang 21 Khởi động:  Chia sẻ với bạn những cảnh vật em nhìn thấy qua khung cửa nhà mình.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Qua khung cửa sổ nhà mình em nhìn thấy khu vườn nhỏ xinh xắn. Thấy cây ổi xanh thẫm bố trồng, thấy cả khóm hoa thủy tiên ở góc vườn. Mỗi sáng, những chú chim lại đậu trên cành cây hót ríu rít,…

Tiếng Việt lớp 2 trang 22 Đọc

Bên cửa sổ

Nhà mới của Hà có cửa sổ hướng ra vườn cây. Ngồi bên cửa sổ, Hà thấy bao nhiêu điều lạ.

Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, đậu trên ngọn cây. Tiếng hát của chúng như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Lát sau, đàn chim chao cánh bay đi nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.

Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.

Ôi! Khung cửa sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên cửa nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà đọc truyện cổ tích Ngày xửa ngày xưa…

Theo Nguyễn Quỳnh

Bên cửa sổ trang 21, 22 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo  (ảnh 1)

• Thoảng: thoáng qua một cách nhẹ nhàng.

• Rọi: ánh sáng chiếu thẳng vào.

Tiếng Việt lớp 2 trang 22 Trả lời câu hỏi

Câu 1: Tiếng hót của chim vàng anh được tả bằng từ ngữ nào?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ hai.

Lời giải:

Tiếng hót của vàng anh như những chuỗi vàng lọc nắng. Khi chim bay đi thì tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.

Câu 2: Về đêm, trăng được so sánh với gì?

Bên cửa sổ trang 21, 22 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo  (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ 3.

Lời giải:

Về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.

Câu 3: Những câu văn nào thể hiện tình cảm của Hà với khung cửa sổ?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn cuối cùng.

Lời giải:

Những câu văn thể hiện tình cảm của Hà với khung cửa sổ là: “Ôi! Khung cửa sổ nhỏ! Hà yêu nó quá!”

Câu 4: Vì sao Hà thích ngồi bên cửa sổ nhà mình?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ lại bài xem Hà thường thấy gì, làm gì bên khung cửa sổ.

Lời giải:

Hà thích ngồi bên cửa sổ nhà mình bởi vì ở nơi này Hà thấy được rất nhiều điều lạ như chim vàng anh, ánh nắng, ánh trăng,… Khung cửa sổ cũng là nơi quen thuộc Hà thường nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà đọc truyện cổ tích.

Tiếng Việt lớp 2 trang 22 Bên cửa sổ

Tiếng Việt lớp 2 trang 22 Câu a: Nghe – viết: Bên cửa sổ (từ đầu đến với Hà).

Bên cửa sổ

Nhà mới của Hà có cửa sổ hướng ra vườn cây. Ngồi bên cửa sổ, Hà thấy bao nhiêu điều lạ.

Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, đậu trên ngọn cây. Tiếng hát của chúng như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà.

Tiếng Việt lớp 2 trang 22 Câu b: Viết tên 2 – 3 đường phố hoặc làng xã mà em biết.

Bên của sổ trang 22 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em chú ý viết hoa tên đường phố hoặc làng xã.

Lời giải:

– làng Ngọc Hà

– xã Thuận Thành

– đường Thanh Niên

Tiếng Việt lớp 2 trang 22 Câu c: Tìm 2 – 3 từ ngữ chức tiếng:

• Bắt đầu bằng chữ ch hoặc chữ tr, có nghĩa:

– Chỉ người trong gia đình, dòng họ.     M: chị

– Chỉ cây cối.       M: tre

• Có vần ong hoặc vần ông, có nghĩa:

– Chỉ đồ vật.        M: cái vòng

– Chỉ con vật.      M: con công

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

• Bắt đầu bằng chữ ch hoặc chữ tr, có nghĩa:

– Chỉ người trong gia đình, dòng họ: chú, cháu, chắt, chị, chồng,…

– Chỉ cây cối: trúc, tràm, trâm bầu,…

• Có vần ong hoặc vần ông, có nghĩa:

– Chỉ đồ vật: cái chõng, cái võng, cái nong, chong chóng, ….

– Chỉ con vật: con công, cá bống, gà trống…

Tiếng Việt lớp 2 trang 23 Mở rộng vốn từ Nơi thân quen (tiếp theo) 

Tiếng Việt lớp 2 trang 23 Câu 3: Ghép các tiếng sau thành từ ngữ chỉ tình cảm với nơi thân quen.

Mở rộng vốn từ Nơi thân quen (tiếp theo) trang 23 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Từ ngữ chỉ tình cảm với nơi thân quen là: thân quen, thân thương, thân thiết, thân thuộc, quen thuộc, thiết tha.

Tiếng Việt lớp 2 trang 23 Câu 4: Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

a. Chọn dấu câu phù hợp với mỗi □. Viết hoa chữ cái đầu câu.

Cò □ vạc □ diệc xám rủ nhau về đây làm tổ □ chúng gọi nhau □ trêu ghẹo nhau váng cả một vùng sông nước □

Theo Thảo Nguyên

b. Dùng từ ngữ khi nào, lúc nào, bao giờ đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm:

• Buổi sáng, ông em thường ra sân tập thể dục.

• Mẹ gọi Nam dậy lúc 6 giờ.

• Tuần sau, lớp em thi văn nghệ.

M: – Sáng sớm, đường phố bắt đầu nhộn nhịp.

     -> Khi nào đường phố bắt đầu nhộn nhịp?

     -> Đường phố bắt đầu nhộn nhịp khi nào?

Phương pháp giải:

a. – Ba dấu vuông đầu tiên cần điền dấu để ngăn cách tên các con cò, vạc, diệc.

– Ô vuông thứ tư cần điền dấu để kết thúc câu.

– Ô vuông thứ năm cần điền dấu để ngăn cách các hành động gọi nhau và trêu ghẹo.

– Ô vuông thứ sáu cần điền dấu để kết thúc câu.

b. Em làm theo mẫu.

Lời giải:

a. Cò, vạc, diệc xám rủ nhau về đây làm tổ. Chúng gọi nhau, trêu ghẹo nhau váng cả một vùng sông nước.

Theo Thảo Nguyên

b.

• Buổi sáng, ông em thường ra sân tập thể dục.

-> Khi nào ông em thường ra sân tập thể dục?

-> Ông em thường ra sân tập thể dục lúc nào?

• Mẹ gọi Nam dậy lúc 6 giờ.

-> Mẹ gọi Nam dậy lúc nào?

• Tuần sau, lớp em thi văn nghệ.

-> Khi nào lớp em thi văn nghệ?

Tiếng Việt lớp 2 trang 24 Khu vườn tuổi thơ 

Tiếng Việt lớp 2 trang 24 Câu a: Đọc lại truyện Khu vườn tuổi thơ.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài.

Lời giải:

Khu vườn tuổi thơ

Nhà tôi có khu vườn rất rộng. Bố trồng nhiều hoa. Buổi chiều, bố thường dẫn tôi ra vườn tưới cây.

Một hôm, bố bảo tôi nhắm mắt lại. Bố dẫn tôi đi chạm tay vào từng bông hoa rồi hỏi:

– Đố con hoa gì?

Tôi luôn trả lời sai. Bố động viên tôi cố gắng. Ít hôm sau, tôi đoán được hai loại hoa mào gà viền cánh nhấp nhô, hướng dương cánh dài, mỏng, nhuỵ to, ram ráp.

Hôm sau nữa, bố đưa bông hoa trước mũi và bảo tôi đoán. Tôi nhận ra thêm được hoa cúc nhờ mùi hương thật dễ chịu, hoa ích mẫu với mùi ngai ngái rất riêng.

Bố cười:

– Con sắp đoán được hết các loại hoa của bố rồi.

Không bao lâu sau, chỉ cần chạm tay hoặc hít hà là tôi có thể nhận ra bất cứ loại hoa nào trong vườn. Trò chơi của bố giúp tôi gắn bó hơn với khu vườn nhà mình.

Theo Nguyễn Ngọc Thuần

Tiếng Việt lớp 2 trang 24 Câu b: Sắp xếp các bức tranh theo đúng trình tự sự việc trong truyện.

Khu vườn tuổi thơ trang 24 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo  (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát thật kĩ các bức tranh để xem bạn nhỏ đang làm gì:

– Tranh 1: Bạn nhỏ dùng mũi ngửi mùi hương để đoán tên loài hoa.

– Tranh 2: Bạn nhỏ cùng bố tưới nước cho hoa.

– Tranh 3: Bạn nhỏ dùng tay sờ hoa để đoán tên loài hoa.

– Tranh 4: Nhờ trò chơi của bố mà bạn nhỏ hiểu hơn về những loài hoa.

Lời giải:

Sắp xếp thứ tự các bức tranh như sau: tranh 2 – tranh 3 – tranh 1 – tranh 4

Tiếng Việt lớp 2 trang 24 Câu c: Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh.

Khu vườn tuổi thơ trang 24 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo  (ảnh 2)

Phương pháp giải:

– Tranh 2: Bạn nhỏ cùng bố tưới nước cho hoa.

– Tranh 3: Bạn nhỏ dùng tay sờ hoa để đoán tên loài hoa.

– Tranh 1: Bạn nhỏ dùng mũi ngửi mùi hương để đoán tên loài hoa.

– Tranh 4: Nhờ trò chơi của bố mà bạn nhỏ hiểu hơn về những loài hoa.

Lời giải:

* Tranh 1:

Nơi thân quen nhất đối với tôi có lẽ là khu vườn nhỏ. Bố tôi trồng rất nhiều hoa trong vườn. Từ hoa hướng dương, đến hoa mào gà, hoa cúc, hoa ích mẫu,… Mỗi buổi chiều, bố thường dẫn tôi ra vườn tưới cây.

* Tranh 2:

Một hôm, bố dẫn tôi ra vườn chơi một trò chơi thật thú vị. Bố bảo tôi nhắm mặt lại rồi chạm vào những bông hoa trong vườn và đoán xem đó là hoa gì. Ban đầu, tôi luôn trả lời sai. Nhưng bố luôn động viên tôi cố gắng hơn nữa. Ít hôm sau, tôi đoán được hai loài hoa là hoa mào gà và hoa hướng dương. Hoa mào gà viền cánh nhấp nhô còn hoa hướng dương cánh dài, mỏng, nhụy to, ram ráp.

* Tranh 3:

Hôm sau nữa, trò chơi của bố lại khó thêm một chút. Bố đưa hoa lên mũi cho tôi ngửi hương hoa rồi đoán. Tôi nhận ra được hoa cúc và hoa ích mẫu. Hoa cúc có mùi hương thật dễ chịu còn hoa ích mẫu có mùi ngai ngái rất riêng.

* Tranh 4:

Bố rất vui vì tôi có thể đoán được tên rất nhiều loài hoa. Không bao lâu sau, chỉ cần chạm tay hoặc hít hà là tôi có thể đoán được rất nhiều loài hoa trong vườn. Trò chơi của bố khiến tôi hiểu hơn và gắn bó hơn với khu vườn nhà mình.

Tiếng Việt lớp 2 trang 24 Câu d: Kể lại toàn bộ câu chuyện.

Lời giải:

Nơi thân quen nhất đối với tôi có lẽ là khu vườn nhỏ. Bố tôi trồng rất nhiều hoa trong vườn. Từ hoa hướng dương, đến hoa mào gà, hoa cúc, hoa ích mẫu,… Mỗi buổi chiều, bố thường dẫn tôi ra vườn tưới cây.

Một hôm, bố dẫn tôi ra vườn chơi một trò chơi thật thú vị. Bố bảo tôi nhắm mặt lại rồi chạm vào những bông hoa trong vườn và đoán xem đó là hoa gì. Ban đầu, tôi luôn trả lời sai. Nhưng bố luôn động viên tôi cố gắng hơn nữa. Ít hôm sau, tôi đoán được hai loài hoa là hoa mào gà và hoa hướng dương. Hoa mào gà viền cánh nhấp nhô còn hoa hướng dương cánh dài, mỏng, nhụy to, ram ráp.

Hôm sau nữa, trò chơi của bố lại khó thêm một chút. Bố đưa hoa lên mũi cho tôi ngửi hương hoa rồi đoán. Tôi nhận ra được hoa cúc và hoa ích mẫu. Hoa cúc có mùi hương thật dễ chịu còn hoa ích mẫu có mùi ngai ngái rất riêng.

Bố rất vui vì tôi có thể đoán được tên rất nhiều loài hoa. Không bao lâu sau, chỉ cần chạm tay hoặc hít hà là tôi có thể đoán được rất nhiều loài hoa trong vườn. Trò chơi của bố khiến tôi hiểu hơn và gắn bó hơn với khu vườn nhà mình.

Tiếng Việt lớp 2 trang 25 Luyện tập thuật việc được chứng kiến

Tiếng Việt lớp 2 trang 25 Câu a: Nói 4 – 5 câu về một việc làm hằng ngày của thầy cô theo gợi ý:

• Giới thiệu việc làm của thầy cô.

• Các bước thầy cô thực hiện công việc:

8Luyện tập thuật việc được chứng kiến trang 25 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát tranh rồi nhớ lại một tiết học mà thầy cô của em đã dạy để viết lại.

Lời giải:

a.

– Hằng ngày, cô giáo chủ nhiệm đều tới lớp giảng dạy cho chúng em.

– Đầu tiên, cô sẽ kiểm tra bài cũ và chữa bài tập về nhà cho chúng em.

– Tiếp theo, cô sẽ giới thiệu cho chúng em bài học mới.

– Sau đó, cô sẽ giảng bài và ghi lại những nội dung quan trọng trên bảng.

– Cuối cùng, cô kết thúc bài học và giao bài tập về nhà cho học sinh.

Tiếng Việt lớp 2 trang 25 Câu b: Viết 4 – 5 câu về nội dung em vừa nói.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Hằng ngày, cô giáo chủ nhiệm đều tới lớp giảng dạy cho chúng em. Mỗi tiết học của cô đều rất hấp dẫn và lí thú. Đầu tiên, cô sẽ kiểm tra bài cũ và chữa bài tập về nhà cho chúng em. Tiếp theo, cô sẽ giới thiệu cho chúng em bài học mới. Sau đó, cô sẽ giảng bài mới và ghi lại những nội dung quan trọng trên bảng. Cuối cùng, cô kết thúc bài học và giao bài tập về nhà cho học sinh.

Tiếng Việt lớp 2 trang 25 Nơi thân quen, gắn bó (tiếp theo) 

Tiếng Việt lớp 2 trang 25 Câu 1: Đọc một bài đọc về nơi thân quen, gắn bó:

a. Chia sẻ về bài đã đọc.

b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.

Nơi thân quan, gắn bó (tiếp theo) trang 25 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

a. Bài đọc về nơi thân quen, gắn bó gần đây em được đọc là bài Âm thanh thành phố của tác giả Tô Ngọc Hiến.

b. Viết vào phiếu đọc sách:

– Tên bài đọc: Âm thanh thành phố

– Nơi được nhắc tới: Căn gác nhỏ nơi Hải có thể nghe được đủ mọi âm thanh sôi động, ồn ã của thành phố; cả tiếng đàn pi-a-nô giúp anh cảm thấy thoải mái, dễ chịu

– Cảm xúc: Em cảm thấy nơi thành phố ồn ã cũng có một nơi thật bình yên cho nhân vật Hải, đó chính là tại căn gác của anh ấy.

Tiếng Việt lớp 2 trang 25 Câu 2: Chơi trò chơi Hoạ sĩ nhí:

a. Vẽ về nơi em thích trong ngôi nhà của mình.

b. Đặt tên và giới thiệu bức vẽ với người thân của em.

Lời giải:

Em chủ động hoàn thành bài tập. Có thể vẽ khu vườn, ban công, phòng ngủ, phòng bếp,.. bất kì nơi nào em cảm thấy yêu thích trong ngôi nhà của mình.

Đăng bởi: Trường Tiểu Học Tiên Phương

Chuyên mục: Tài Liệu Học Tập

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *