Học TậpLớp 2

Tiếng Việt lớp 2 trang 58, 59, 60 Bài 1: Quê mình đẹp nhất – Chân trời sáng tạo

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 58, 59, 60 Bài 1: Quê mình đẹp nhất – Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe – Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.

Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 58, 59, 60 Bài 1: Quê mình đẹp nhất – Chân trời sáng tạo

Bạn đang xem: Tiếng Việt lớp 2 trang 58, 59, 60 Bài 1: Quê mình đẹp nhất – Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2 trang 58, 59 Quê mình đẹp nhất 

Tiếng Việt lớp 2 trang 58, 59 Nội dung: Tình yêu quê hương của hai bạn nhỏ

Tiếng Việt lớp 2 trang 58 Khởi động: Nói với bạn về cảnh đẹp nơi em sống.

Phương pháp giải:

Nơi em đang sống có cảnh gì? Cảnh có gì đẹp? Cảm xúc của em trước những cảnh đẹp đó?

Lời giải:

Em thích nhất là ngắm nhìn cánh đồng lúa quê em. Đồng lúa rộng mênh mông, đứng từ trên cao nhìn xuống trông như những ô bàn cờ. Cánh đồng là điều luôn khiến em cảm thấy tự hào về quê hương mình.

Tiếng Việt lớp 2 trang 58, 59 Đọc

Quê mình đẹp nhất

Quê mình đẹp nhất trang 58, 59 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trong giấc mơ, Nguyên thấy mình và Thảo tình cờ gặp đám mây đang nằm ngủ trên đỉnh núi. Hai bạn nhẹ nhàng leo lên và nghĩ rằng đám mây sẽ cõng mình lên trời. Đám mây thức dậy, đưa hai bạn lên tận trời xanh. Xung quanh hai bạn là những đám mây nhiều sắc màu. Gần đó, cầu vồng lung linh, rực rỡ. Cả hai reo lên, thích thú:

– Ôi! Đẹp quá!

Được một lúc, Thảo nói:

– Ồ, trên này chẳng thú vị như mình tưởng. Tớ thích cánh đồng lúa vàng dưới kia hơn.

Nguyên tiếp lời:

– Dưới ấy, biển xanh mênh mông. Tớ muốn nghe tiếng sóng vỗ êm êm như tiếng hát.

Thảo sụt sùi:

– Ôi, tớ đói! Tớ thèm bữa cơm chiều mẹ nấu quá!

Cả hai nhìn nhau, lo lắng:

– Làm sao bây giờ? Đám mây đã bay đi mất rồi!

May sao, chị gió tốt bụng đi ngang qua. Nghe câu chuyện, chị liền nhờ đại bàng cõng hai bạn về lại quê nhà. Về đến nơi, cả Thảo và Nguyên cùng nói:

– Chỉ có quê mình là đẹp nhất!

Võ Thu Hương

Quê mình đẹp nhất trang 58, 59 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Tiếng Việt lớp 2 trang 59 Trả lời câu hỏi

Câu 1: Trong giấc mơ, Nguyên và Thảo được đám mây đưa đi đâu?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn đầu tiên.

Lời giải:

Trong giấc mơ, Nguyên và Thảo được đám mây đưa đi bay tới tận trời xanh.

Câu 2: Lúc đầu, hai bạn cảm thấy thế nào?

Phương pháp giải:

Em đọc phần Nguyên và Thảo nói chuyện với nhau.

Lời giải:

Lúc đầu, hai bạn cảm thấy trên trời rất đẹp, hai bạn thấy rất thích thú.

Câu 3: Sau đó, hai bạn lại mong muốn điều gì? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em đọc phần Nguyên và Thảo nói chuyện với nhau.

Lời giải:

Sau đó, hai bạn lại mong muốn được bay xuống dưới. Vì các bạn cảm thấy trên trời chẳng có gì thú vị, hai bạn muốn xuống dưới để ngắm nhìn cánh đồng lúa vàng và biển xanh mênh mông.

Câu 4: Sau chuyến đi, hai bạn nhận ra điều gì?

• Chuyến đi rất thú vị.

• Đại bàng là bạn tốt.

• Quê mình là đẹp nhất.

Phương pháp giải:

Em đọc phần cuối câu chuyện.

Lời giải:

Sau chuyến đi, hai bạn nhận ra quê mình là đẹp nhất.

Tiếng Việt lớp 2 trang 59 Cùng sáng tạo: Lời hay ý đẹp

Cùng bạn đóng vai:

• Nguyên và Thảo nói lời cảm ơn.

• Chị gió và đại bàng đáp lời cảm ơn.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

* Nói lời cảm ơn chị gió

– Nguyên và Thảo: Cảm ơn chị gió! Nhờ có chị gió giúp đỡ mà chúng em mới trở về nhà được!

– Chị gió: Không có gì, các em về nhà an toàn là chị yên tâm rồi.

* Nói lời cảm ơn đại bàng:

– Nguyên và Thảo: Cảm ơn đại bàng! Nhờ có bạn mà chúng mình mới trở về nhà được!

– Đại bàng: Không có gì, đây là chuyện nhỏ với mình thôi mà.

Tiếng Việt lớp 2 trang 59 Viết chữ hoa X

Tiếng Việt lớp 2 trang 59 Câu 1: Viết chữ hoa X

Viết chữ hoa X trang 59 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

* Cấu tạo: gồm nét cong phải và nét cong trái.

* Cách viết: Đặt bút trên ĐK ngang 3, cách bên trái ĐK dọc 2 một li, viết nét cong trái nhỏ liền mạch với nét cong phải lớn, không nhấc bút, viết tiếp nét cong trái lớn liền mạch với nét cong phải nhỏ, dùng bút giữa 2 ĐK ngang 1 và 2, sau ĐK dọc 2.

Lưu ý: ĐK dọc 2 là trục đối xứng của chữ X.

Tiếng Việt lớp 2 trang 59 Câu 2: Viết ứng dụng Xuân về hoa nở.

Tiếng Việt lớp 2 trang 60 Từ chỉ hoạt động. Dấu chấm than

Tiếng Việt lớp 2 trang 60 Câu 3: Tìm trong đoạn văn dưới đây:

a. Từ ngữ chỉ hoạt động của các con vật.

b. Câu bày tỏ cảm xúc ngạc nhiên, vui mừng.

Chim nhạn reo lên:

– Ôi, có cả bướm nữa! Cậu bướm trắng kia bay đi đâu thế?

Cá mương nói:

– Bướm đi tìm hoa đấy. Có nước về, hoa lại nở, chim lại hót vang.

– Thế cái thuyền kia chở người đi đâu vậy?

– Họ đi chợ đấy. Bạn có nghe thấy họ hát không?

– Có, vui quá bạn nhỉ! Cảm ơn bạn nhé.

Theo Vũ Tú Nam

Phương pháp giải:

a. Em đọc kĩ đoạn văn

b. Câu bày tỏ cảm xúc ngạc nhiên, vui mừng thường được kết thúc bằng dấu chấm than.

Lời giải:

a. Từ ngữ chỉ hoạt động của các con vật: reo, bay, nói, đi tìm, hót

b. Câu bày tỏ cảm xúc ngạc nhiên, vui mừng:

– Ôi, có cả bướm nữa!

– Có, vui quá bạn nhỉ!

Tiếng Việt lớp 2 trang 60 Câu 4: Đặt 2 – 3 câu bày tỏ cảm xúc ngạc nhiên, vui mừng trong từng tình huống sau:

a. Trước một cảnh đẹp

b. Khi gặp lại bạn bè, người thân

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các tình huống.

Lời giải:

a. Ôi! Phong cảnh nơi đây thật là tuyệt đẹp! Ước gì mình có thể ở đây lâu hơn một chút.

b. Ôi! Bà tới rồi! Cháu vui quá! Lâu lắm rồi cháu mới được gặp bà.

Tiếng việt lớp 2 trang 60 Vận dụng: Chọn một bức tranh về cảnh đẹp thiên nhiên và nói về bức tranh đó.

Từ chỉ hoạt động. Dấu chấm than trang 60 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

Em lựa chọn một bức tranh cảnh đẹp thiên nhiên rồi nói theo gợi ý sau:

– Đó là cảnh gì? Ở đâu?

– Cảnh đó có gì đặc biệt?

– Cảm xúc của em?

Đăng bởi: Trường Tiểu Học Tiên Phương

Chuyên mục: Tài Liệu Học Tập

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Kênh https://xoilaczzh.tv/ trực tiếp bóng đá