Học TậpLớp 2

Tiếng Việt lớp 2 trang 69,70,71,72,73 Bài 4: Bà tôi – Chân trời sáng tạo

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 69,70,71,72,73 Bài 4: Bà tôi-Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe – Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.

Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 69,70,71,72,73 Bài 4: Bà tôi Châ trời sáng tạo

Bạn đang xem: Tiếng Việt lớp 2 trang 69,70,71,72,73 Bài 4: Bà tôi – Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2 trang 69,70 Bà tôi

Tiếng Việt lớp 2 trang 69,70 Nội dung 

Tình cảm, sự quan tâm, chăm sóc của bà đối với cháu qua những việc làm quen thuộc mỗi ngày.

Tiếng Việt lớp 2 trang 69 Khởi động:  Trao đổi với bạn về những điều em thấy trong bức tranh dưới đây:

Bà tôi trang 69,70 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em hãy quan sát kĩ xem trong tranh có những ai, họ đang làm gì, nét mặt và cử chỉ như thế nào?

Lời giải:

Bức tranh vẽ cảnh bà đang dắt tay cháu đi trên đường. Bà âu yếm nhìn cháu đầy yêu thương. Cháu cũng đang ngước lên nhìn bà bằng ánh mắt trong veo thương yêu.

Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Đọc

Bà tôi

       Bà tôi đã ngoài sáu mươi tuổi. Mái tóc bà đã điểm bạc, luôn được búi cao gọn gàng. Mỗi khi gội đầu xong, bà thường xoã tóc để hong khô. Tôi rất thích lùa tay vào tóc bà, tìm những sợi tóc sâu.

      Ngày nào cũng vậy, vừa tan trường, tôi đã thấy bà đứng đợi ở cổng. Trông bà thật giản dị trong bộ bà ba và chiếc nón lá quen thuộc. Bà nở nụ cười hiền hậu, nheo đôi mắt đã có vết chân chim âu yếm nhìn tôi. Rồi hai bà cháu cùng đi về trên con đường làng quen thuộc. Bóng bà cao gầy, bóng tối nhỏ bé, thấp thoáng trong bóng lá và bóng nắng.

     Tối nào, bà cũng kể chuyện cho tôi nghe. Giọng bà ấm áp đưa tôi vào giấc ngủ. Trong lúc mơ màng, tôi vẫn cảm nhận được bàn tay ram ráp của bà xoa nhẹ trên lưng.

Thu Hà

• Vết chân chim: Uết nhăn ở đuôi mắt, trông giống hình chân con chim.

• Ram ráp: không được mịn. 

Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Cùng tìm hiểu

Câu 1: Tìm các câu văn nói về mái tóc của bà.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 1 từ đầu đến “…những sợi tóc của bà.”

Lời giải:

Các câu văn nói về mái tóc của bà đó là:

– Mái tóc bà đã điểm bạc, luôn được búi cao gọn gàng.

– Mỗi khi gội đầu xong, bà thường xõa tóc để hong khô.

– Tôi rất thích lùa tay vào tóc bà, tìm những sợi tóc sâu.

Câu 2: Chi tiết nào cho thấy bà rất yêu thương bạn nhỏ?

Bà tôi trang 69,70 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ những chi tiết trong bài rồi tìm những chi tiết thể hiện tình cảm của bà với cháu.

Lời giải:

Chi tiết cho thấy bà rất yêu thương bạn nhỏ đó là:

– nở nụ cười hiền hậu

– âu yếm nhìn tôi

Câu 3: Điều gì đưa bạn nhỏ vào giấc ngủ?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 3 từ “Tối nào…” đến hết.

Lời giải:

Điều đưa bạn nhỏ vào giấc ngủ đó chính là giọng kể chuyện ấm áp của bà.

Câu 4: Em thích việc làm nào của bà với bạn nhỏ? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em trả lời theo suy nghĩ của bản thân.

Lời giải:

Tất cả những việc làm của bà đối với bạn nhỏ đều khiến em yêu thích nhưng yêu thích nhất chính là bà kể chuyện cho bạn nhỏ nghe mỗi đêm vì khiến em có cảm giác như khi bạn nhỏ đã ngủ rồi vẫn có bà ở bên cạnh chở che, chăm sóc cho bạn nhỏ trong giấc mơ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Bà tôi

Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Câu a: Nghe – viết Bà tôi (từ Tối nào đến hết)

Tối nào, bà cũng kể chuyện cho tôi nghe. Giọng bà ấm áp đưa tôi vào giấc ngủ. Trong lúc mơ màng, tôi vẫn cảm nhận được bàn tay ram ráp của bà xoa nhẹ trên lưng.

Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Câu b: Viết tên người thân theo thứ tự bảng chữ cái

Phương pháp giải:

Em tự nhớ lại tên người thân trong gia đình rồi sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

Lời giải:

Ví dụ:

An – Bình – Cảnh – Duyên – Giang – Kiên – Toàn – Vân

Tiếng Việt lớp 2 trang 70 Câu c: Chọn chữ hoặc vần thích hợp với mỗi ô hoa

Bà tôi trang 70 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em đọc thật kĩ rồi lựa chọn cho phù hợp.

Lời giải:

– Chữ l hoặc chữ n

Ngọt ngào lời ru của mẹ

Cánh cò cõng nắng lượn bay

Mênh mông đồng xanh sắc lúa

Ơi à… giấc ngủ thật say.

Theo Phạm Hải Lê

– Vần uôn hoặc vần uông

Muôn vì sao còn ngủ

Chuông đồng hồ chưa rung

Nhưng bà luôn dậy sớm

Pha nước trà cho ông.

Theo Nguyễn Lãm Thắng

Tiếng Việt lớp 2 trang 71 Mở rộng vốn từ gia đính (tiếp theo-Tuần 8). Bảng chữ cái. Phân biệt l/n, uôn/uông

Tiếng Việt lớp 2 trang 71Câu 3: Tìm 2 – 3 từ ngữ 

a. Có tiếng chăm        M: chăm sóc

b. Có tiếng thương     M: thương yêu

Phương pháp giải:

Em dựa vào mẫu để làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

a. Có tiếng chăm: chăm chỉ, chăm ngoan, chăm học,…

b. Có tiếng thương: thân thương, thương mến, thương xót,…

Tiếng Việt lớp 2 trang 71 Câu 4 : Thực hiện các yêu cầu dưới đây

a. Chọn ở mỗi nhóm một từ để xếp thành câu.

Mở rộng vốn từ gia đình (tiếp theo-Tuần 8). Bảng chữ cái. Phân biệt l/n, uôn/uông trang 71 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. (ảnh 2)

M: Ông bà chăm sóc cháu.

b. Đặt 2 – 3 câu nói về tình cảm của các cháu đối với ông bà.

Mở rộng vốn từ gia đình (tiếp theo-Tuần 8). Bảng chữ cái. Phân biệt l/n, uôn/uông trang 71 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. (ảnh 3)

Phương pháp giải:

a. Em làm theo mẫu

b. Sử dụng các từ ngữ yêu thương, kính yêu, chăm sóc, vâng lời,… để đặt câu.

Lời giải:

a. Cha mẹ chăm sóc con.

Con giúp đỡ cha mẹ.

Cháu yêu quý ông bà.

Ông bà động viên cháu.

b. Cháu yêu thương ông bà.

Cháu kính yêu ông bà.

Cháu chăm sóc ông bà.

Cháu vâng lời ông bà.

Tiếng Việt lớp 2 trang 72 Những quả đào

Tiếng Việt lớp 2 trang 72 Câu a: Xem tranh, nói 1 – 2 câu về nội dung của từng bức tranh

Xem - kể Những quả đào trang 72 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

– Quan sát kĩ các nhân vật xuất hiện trong mỗi bức tranh để đoán tình huống.

– Đọc kĩ lời các nhân vật trong bóng nói.

– Đọc phần gợi ý dưới mỗi bức tranh

Lời giải:

* Tranh 1:

Sau một chuyến đi chơi ông đem quà là 4 quả đào để tặng cho bà và ba đứa cháu nhỏ.

* Tranh 2:

Bữa cơm chiều hôm ấy, ông hỏi các cháu đào có ngon không. Xuân đáp rằng bạn ấy đã đem hạt đào đi trồng. Ông cười nói rằng Xuân sẽ làm vườn giỏi.

* Tranh 3:

Vân nói rằng sau khi ăn xong, bạn đã đem hạt đào bỏ vào thùng rác. Ông cười nói rằng Vân biết bảo vệ môi trường.

* Tranh 4:

Việt đã đem đào tặng cho Sơn vì bạn ấy bị ốm. Ông nói rằng Việt là người có tấm lòng nhân hậu.

Tiếng Việt lớp 2 trang 72 Câu b: Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh và câu gợi ý dưới đây

Những quả đào

Phỏng theo Lép Tôn-xtôi (Lev Tolstoy)

Xem - kể Những quả đào trang 72 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em dựa vào lời giải của bài tập 1, chuyển những nội dung đó thành đoạn hội thoại giữa ông và từng người cháu.

Lời giải:

* Tranh 1:

Sau một chuyến đi chơi ông đem quà là 4 quả đào để tặng cho bà và ba đứa cháu nhỏ.

* Tranh 2:

Bữa cơm chiều hôm ấy, ông hỏi các cháu đào có ngon không. Xuân vui vẻ đáp:

– Đào thơm và ngon lắm ông ạ. Ăn xong cháu đã đem hạt đào đi trồng. Sau này, từ hạt đào ấy sẽ cho ra những quả đào thơm ngon như thế!

Ông hài lòng cười đáp:

– Sau này, cháu sẽ làm vườn giỏi.

* Tranh 3:

Cô bé Vân hồn nhiên nói với ông:

– Đào ngon lắm ông ạ! Ăn xong cháu đã cẩn thận bỏ hạt đào vào thùng rác.

Ông cười xoa đầu Vân rồi nói:

– Ồ, cháu biết bảo vệ môi trường đấy!

* Tranh 4:

Thấy Việt im lặng hồi lâu mà không nói. Mắt cứ nhìn vào tấm khăn trải bàn mãi. Ông bèn hỏi:

– Còn Việt thì sao? Cháu thấy những quả đào như thế nào?

Việt rụt rè đáp:

– Ông ơi, cháu đã đem quả đào tặng cho Sơn. Bạn ấy bị ốm. Nhưng bạn ấy không muốn nhận. Cháu đã đặt quả đào ở đầu giường rồi trốn về.

Ông xoa đầu Việt rồi nói:

– Cháu là một cậu bé có tấm lòng nhân hậu.

Tiếng Việt lớp 2 trang 72 Câu c: Kể lại toàn bộ câu chuyện

Phương pháp giải:

Em dựa vào phần b để kể lại toàn bộ câu chuyện.

Lời giải:

Tham khảo cách kể sau:

1. Sau một chuyến đi xa, ông mang về bốn quả đào cho bà và ba cháu nhỏ.

2. Bữa cơm chiều hôm ấy, ông hỏi các cháu:

– Các cháu thấy đào có ngon không?

Cậu bé Xuân nói:

– Đào ngon và thật là thơm. Cháu đã đem hạt đi trồng. Chẳng bao lâu, nó sẽ mọc

thành một cây đào to, ông nhỉ?

– Mai sau, cháu sẽ làm vườn giỏi. – Ông hài lòng nhận xét.

3. Cô bé Vân thưa:

– Đào ngon quá, cháu cảm ơn ông. Ăn xong, cháu bỏ hạt vào thùng rác rồi ạ.

– Ồ, cháu biết bảo vệ môi trường đấy!

4. Thấy Việt chỉ chăm chú nhìn vào tấm khăn trải bàn, ông ngạc nhiên hỏi:

– Còn Việt, sao cháu chẳng nói gì?

– Dạ, cháu mang đào cho Sơn ạ. Bạn ấy bị ốm. Nhưng bạn ấy không muốn nhận.

Cháu đặt quả đào lên trên giường rồi trốn về.

– Cháu là người có tấm lòng nhân hậu!

Ông lão thốt lên và xoa đầu Việt.

Phỏng theo Lép Tôn-xtôi (Lev Tolstoy)

Tiếng Việt lớp 2 trang 73 Viết bưu thiếp

Tiếng Việt lớp 2 trang 73 Câu a: Đọc bưu thiếp sau và trả lời câu hỏi

Viết bưu thiếp trang 73 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

– Bạn Tùng viết bưu thiếp gửi cho ai?

– Bạn Tùng viết bưu thiếp nhân dịp gì?

– Bạn Tùng viết những nội dung gì trong bưu thiếp?

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ tấm bưu thiếp để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

– Bạn Tùng viết bưu thiếp gửi cho bà.

– Bạn Tùng viết bưu thiếp nhân dịp lễ mừng thọ bà.

– Những nội dung mà bạn Tùng đã viết trong bưu thiếp đó là:

+ Người gửi: Bà kính yêu

+ Nhân dịp: lễ mừng thọ bà

+ Lời chúc: cháu kính chúc bà luôn mạnh khỏe và nhiều niềm vui.

+ Người gửi: cháu của bà – Nguyễn Việt Tùng

Tiếng Việt lớp 2 trang 73 Câu b: Viết bưu thiếp chúc mừng sinh nhật một người bạn thân

Phương pháp giải:

Em viết bưu thiếp theo các mục:

– Người gửi

– Nhân dịp

– Lời chúc

– Người gửi

Lời giải:

Mẹ thân yêu!

Hôm nay là sinh nhật mẹ yêu của con. Con chúc mẹ luôn xinh đẹp, hạnh phúc. Con hứa sẽ luôn ngoan ngoan và chăm học để mẹ vui lòng.

Con gái của mẹ

Nguyễn Minh Thư

Tiếng Việt lớp 2 trang 73 Đọc bài văn về gia đình

Tiếng Việt lớp 2 trang 73 Câu 1: Đọc một bài văn về gia đình

a. Chia sẻ về bài văn đã đọc.

b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.

Đọc bài văn về gia đình trang 73 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Chia sẻ bài văn về gia đình mà em đã đọc dựa trên các ý:

– Tác giả

– Tên bài văn

– Hình ảnh đẹp

Lời giải :

Ví dụ:

Một bài văn về gia đình mà gần đây em được đọc là “Cô chủ nhà tí hon” của tác giả Thu Hằng. Hình ảnh mà em yêu thích đó là nhờ sự động viên và chỉ dạy của ông ngoại mà cô bé Vân đã từng bước cố gắng để trở thành một cô chủ nhà tí hon.

Tiếng Việt lớp 2 trang 73 Câu 2: Chơi trò chơi Ca sĩ nhí

a. Hát bài hát về ông bà.

b. Nói 1 – 2 câu về bài hát.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đề bài.

Lời giải:

Hướng dẫn:

a. Lựa chọn bài “Bà ơi bà”

b. “Bà ơi bà” là một bài hát thiếu nhi về tình cảm bà cháu. Trong bài hát, bạn nhỏ đã bày tỏ tình yêu đối với bà của mình.

Đăng bởi: Trường Tiểu Học Tiên Phương

Chuyên mục: Tài Liệu Học Tập

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *