Học TậpLớp 2

Tiếng Việt lớp 2 trang 74,75,75,77,78,79,80,81 Ôn tập giữa học kì 2 – Chân trời sáng tạo

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 74,75,75,77,78,79,80,81 Ôn tập giữa học kì 2 – Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe – Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.

Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 74,75,75,77,78,79,80,81 Ôn tập giữa học kì 2 – Chân trời sáng tạo

Bạn đang xem: Tiếng Việt lớp 2 trang 74,75,75,77,78,79,80,81 Ôn tập giữa học kì 2 – Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2 trang 74, 75 Ôn tập 1

Tiếng Việt lớp 2 trang 74 Câu 1: Nói tên bài em đã học phù hợp với mỗi bức tranh dưới đây:

Ôn tập 1 trang 74, 75, 76 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ sự vật xuất hiện trong mỗi tranh rồi trả lời:

– Tranh 1: Chim vàng anh

– Tranh 2: Bố đố con trai nhắm mắt đoán các loại hoa trong vườn

– Tranh 3: Hai bạn nhỏ được chim đại bàng đưa về nhà

– Tranh 4: Bốn nàng tiên bên bà Đất.

Lời giải:

Ôn tập 1 trang 74, 75, 76 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Tiếng Việt lớp 2 trang 74 Câu 2: Đọc đoạn văn em yêu thích trong một bài đọc tìm được ở bài tập 1.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Ví dụ:

Đoạn văn mà em yêu thích là lời cảu bà Đất trong câu chuyện Chuyện bốn mùa:

Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà Đất đã đến bên cạnh. Bà vui vẻ góp chuyện:

– Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được! Cháu có công ấp ủ mầm sống để cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu đều có ích, đều đáng yêu.

Tiếng Việt lớp 2 trang 74 Câu 3: Trao đổi với bạn về một nhân vật theo gợi ý:

Ôn tập 1 trang 74, 75  Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

NHÂN VẬT YÊU THÍCH

Tên bài đọc: Chuyện của vàng anh

Tên nhân vật: Vàng anh

Lời nói của nhân vật: Còn tôi, đêm qua, tôi nằm mơ thấy mình bay giữa đồng cỏ xanh. Nơi đó có hoa tỏa ngát hương, tất cả các loài đều biết hót.

Tiếng Việt lớp 2 trang 75 Câu 4: Viết

Ôn tập 1 trang 74, 75  Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Quy Hồ

Trường Sơn

Ghềnh Ráng

U Minh Thượng

Tiếng Việt lớp 2 trang 75, 76 Ôn tập 2

Tiếng Việt lớp 2 trang 75 Câu 1: Mỗi thông tin và hình ảnh sau có trong bài đọc nào?

Ôn tập 2 trang 75, 76 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ các sự vật trong mỗi bức tranh và đọc nội dung trong mỗi tranh.

Lời giải:

Ôn tập 2 trang 75, 76 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Tiếng Việt lớp 2 trang 76 Câu 2: Đọc đoạn văn em yêu thích trong một bài đọc tìm được ở bài tập 1.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Ví dụ:

Đoạn văn em yêu thích là đoạn văn trong bài Đầm sen

Đi khỏi dốc đê, lối rẽ vào làng, tự nhiên Minh cảm thấy rất khoan khoái, dễ chịu. Minh dừng lại hít một hơi dài. Hương sen thơm mát từ cánh đồng đưa lên làm dịu hẳn cái nóng ngột ngạt của trưa hè.

Tiếng Việt lớp 2 trang 76 Câu 3: Trao đổi với bạn về một thông tin em biết thêm từ bài đọc theo

Ôn tập 2 trang 75, 76 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

CÁC BẠN CÓ BIẾT?

Tên bài đọc: Ong xây tổ

Thông tin mới: Mỗi một tổ ong được xây dựng nhờ vào công sức của ong già, ong non và ong thợ. Những chú ong xây tổ rất đoàn kết và rất có kỉ luật.

Tiếng Việt lớp 2 trang 75 Câu 4: Viết

a. Nghe – viết:

Chiều mùa hạ

Con chim sơn ca cất lên tiếng hát tự do, tha thiết đến nỗi khiến ta cũng phải ao ước giá mà mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là nắng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúc đang ngậm đồng và hương sen.

Đỗ Chu

b. Đặt câu để phân biệt cặp từ sau:

dây – giây

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

– Mẹ em luôn dặn phải thắt dây giày cẩn thận.

– Từng giây từng phút đều đáng quý.

c. Chọn chữ hoặc vẫn thích hợp với mỗi hoa:

Ôn tập 2 trang 75, 76 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

• Chữ s hoặc chữ x.

dòng suối

thôn xóm

làng xã

sườn núi

• Vần iên hoặc vần iêng và thêm dấu thanh (nếu cần).

củ riềng

triền núi

biên giới

cồng chiêng

Tiếng Việt lớp 2 trang 77, 78 Ôn tập 3

Tiếng Việt lớp 2 trang 77  Câu 1: Dựa vào tranh gợi ý, đọc thuộc lòng đoạn thơ có nội dung tương ứng. Nói tên bài có đoạn thơ em đọc.

Ôn tập 3 trang 77, 78 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ các sự vật xuất hiện trong bức tranh rồi làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Ôn tập 3 trang 77, 78 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Tiếng Việt lớp 2 trang 77 Câu 2: Trao đổi với bạn về những câu thơ em thích theo gợi ý:

Ôn tập 3 trang 77, 78 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

NHỮNG CÂU THƠ HAY

Tên bài thơ: Trái chín

Câu thơ em thích: Xù xì da cóc / Mít chín trên cành / Dưa hấu chín xanh / Cà chua chín đỏ

Cảm xúc của em: Em cảm thấy mùa hè đang về khi đọc những câu thơ miêu tả về những loại trái cây khi chín.

Tiếng Việt lớp 2 trang 78 Câu 3: Kể chuyện

Tiếng Việt lớp 2 trang 78 Câu 3a. Nghe kể chuyện.

MÓN QUÀ QUÊ

1. Từ ngoài quê vào, ông Tư biếu gia đình Tuấn một bịch muối hạt làm quà. Thấy bịch muối, Tuấn buột miệng

– Sao muối không trắng, mịn như muối nhà mình?

Ba cười và bảo Tuấn:

– Muối biển ở quê quý lắm con à.

2. Thấy Tuấn, ông Tư cười móm mém:

– Ông có bánh tổ cho cháu đây!

Ông đưa cho Tuấn một cái bánh bọc trong khuôn lá chuối. Bánh tròn, to, màu nâu sẫm, có rắc mè, trong bình thường và không hấp dẫn. Tuấn ấp úng

– Cháu cám ơn ông Tư. Nhưng cháu…

3. Mẹ chạm nhẹ vào tay Tuấn:

– Con cám ơn cậu Tư. Cậu vẫn nhớ món bánh tụi con mê từ hồi nhỏ…

4. Ông Tư về rồi, mẹ nhẹ nhàng nói với Tuấn

– Đây là bánh quê mình. Phải quý nhà mình lắm ông Tư mới đem từ quê vào cho.

Ngon lắm, con ăn thử xem.

Cắn một miếng bánh, Tuấn bất ngờ bởi vị ngọt và hương thơm rất lạ. Tuấn sẽ gọi điện xin lỗi ông Tuấn mong hè sẽ về thăm ông Tư và được ông cho ăn bánh tổ.

Theo Kim Hài

Tiếng Việt lớp 2 trang 78 Câu 3b. Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh và từ ngữ gợi ý dưới tranh.

Món quà quê

Theo Kim Hài

Ôn tập 3 trang 77, 78 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ các bức tranh và phần gợi ý dưới mỗi tranh.

Lời giải:

* Tranh 1:

Ông Tư từ quê ra thăm gia đình Tuấn. Ông mang theo rất nhiều món quà quê. Tuấn lại gần phát hiện ra một bịch muốn rất lạ. Cậu bé cầm bịch muối lên rồi vô tư hỏi ông Tư:

– Sao muối không trắng, mịn như muối nhà mình?

Bố cười bảo Tuấn:

– Muốn ở biển đấy con, quý lắm đấy.

* Tranh 2:

Ông Tư nhìn Tuấn cười hiền từ:

– Ông có bánh tổ cho cháu đây!

Nói rồi, ông đưa cho Tuấn một cái bánh bọc trong khuôn lá chuối. Tuấn tần ngần nhìn chiếc bánh. Bánh tròn, to, màu nâu sẫm, có rắc mè. Trông bánh bình thường và không có chút gì là hấp dẫn. Tuấn ấp úng nói với ông Tư:

– Cháu cảm ơn ông. Nhưng cháu….

Mẹ thấy vậy, vội chạm nhẹ vào tay Tuấn rồi nói:

– Con cảm ơn cậu Tư. Đã lâu như vậy mà cậu vẫn nhớ món bánh chúng con yêu thích hồi nhỏ.

* Tranh 3:

Ông Tư về rồi, mẹ mới kéo Tuấn lại gần chiếc bánh tổ rồi ân cần nói:

– Bánh này là bánh quê mình, quý lắm ông mới đem ra cho nhà mình. Ngon lắm đấy, con ăn thử xem.

* Tranh 4:

Cắn một miếng bánh, Tuấn bất ngờ bởi vị ngọt và hương thơm rất lạ. Tuấn sẽ gọi điện xin lỗi ông Tuấn mong hè sẽ về thăm ông Tư và được ông cho ăn bánh tổ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 78 Câu 3c: Kể lại toàn bộ câu chuyện.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Ông Tư từ quê ra thăm gia đình Tuấn. Ông mang theo rất nhiều món quà quê. Tuấn lại gần phát hiện ra một bịch muốn rất lạ. Cậu bé cầm bịch muối lên rồi vô tư hỏi ông Tư:

– Sao muối không trắng, mịn như muối nhà mình?

Bố cười bảo Tuấn:

– Muốn ở biển đấy con, quý lắm đấy.

Ông Tư nhìn Tuấn cười hiền từ:

– Ông có bánh tổ cho cháu đây!

Nói rồi, ông đưa cho Tuấn một cái bánh bọc trong khuôn lá chuối. Tuấn tần ngần nhìn chiếc bánh. Bánh tròn, to, màu nâu sẫm, có rắc mè. Trông bánh bình thường và không có chút gì là hấp dẫn. Tuấn ấp úng nói với ông Tư:

– Cháu cảm ơn ông. Nhưng cháu….

Mẹ thấy vậy, vội chạm nhẹ vào tay Tuấn rồi nói:

– Con cảm ơn cậu Tư. Đã lâu như vậy mà cậu vẫn nhớ món bánh chúng con yêu thích hồi nhỏ.

Ông Tư về rồi, mẹ mới kéo Tuấn lại gần chiếc bánh tổ rồi ân cần nói:

– Bánh này là bánh quê mình, quý lắm ông mới đem ra cho nhà mình. Ngon lắm đấy, con ăn thử xem.

Cắn một miếng bánh, Tuấn bất ngờ bởi vị ngọt và hương thơm rất lạ. Tuấn sẽ gọi điện xin lỗi ông Tuấn mong hè sẽ về thăm ông Tư và được ông cho ăn bánh tổ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 78, 79 Ôn tập 4

Tiếng Việt lớp 2 trang 78 Câu 1: Chọn hình ảnh miêu tả phù hợp với tên mỗi bài đọc:

Ôn tập 4 trang 78, 79 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các ý rồi làm theo yêu cầu của bài.

Lời giải:

Ôn tập 4 trang 78, 79 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Tiếng Việt lớp 2 trang 79 Câu 2: Đọc đoạn văn em yêu thích trong một bài đọc tìm được ở bài tập 1.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Đoạn văn mà em yêu thích nằm trong bài Mùa đông ở vùng cao:

Khi những chiếc lá đào, lá mận đầu tiên rụng xuống thì dòng suối bắt đầu cạn nước. Gió từ trong khe núi ùa ra, mang theo hơi lạnh của núi đá. Thân cây ngải đắng bắt đầu khô lại. Rễ cây bám chặt lấy lớp đất chai cứng và ngả sang màu nâu đen vì sương muối.

Tiếng Việt lớp 2 trang 79 Câu 3: Trao đổi với bạn về một hình ảnh em thích theo gợi ý:

Ôn tập 4 trang 78, 79 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

HÌNH ẢNH YÊU THÍCH

Tên bài đọc: Sông Hương

Hình ảnh em thích: Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trắng lung linh dát vàng.

Cảm xúc của em: Sông Hương thật đẹp. Em hy vọng có thể tới ngắm nhìn vẻ đẹp của sông Hương vào một ngày gần nhất.

Tiếng Việt lớp 2 trang 79 Câu 4: Tìm 2 – 3 từ ngữ có chứa tiếng:

Ôn tập 4 trang 78, 79 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

– xanh: xanh non, xanh thẫm, xanh da trời, xanh lá cây,….

– tròn: tròn trịa, tròn vo, tròn trĩnh,…

– cao: cao lớn, cao kều, …

Tiếng Việt lớp 2 trang 79 Câu 5: Thay ô hoa bằng từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào? hoặc Để làm gì?

Ôn tập 4 trang 78, 79 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 5)

Phương pháp giải:

a. Thay bằng từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào?

b. Thay bằng từ ngữ trả lời câu hỏi Để làm gì?

Lời giải:

a. Mùa đông đến, em phải mặc áo ấm.

b. Cả gia đình em cùng nhau dọn dẹp nhà cửa để đón Tết.

Tiếng Việt lớp 2 trang 79 Câu 6: Chọn dấu câu phù hợp với mỗi □:

Vừa thấy cô gió, những đám mây nhỏ mừng rỡ:

– Cô gió ơi, nhờ cô đưa chúng cháu đi theo với □ Chúng cháu cũng muốn được ngắm sông dài □ biển rộng □

Cô gió mỉm cười:

– Được thôi □ Cô cháu mình cùng đi nhé □

Theo Hồng Minh

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ rồi điền dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm phẩy cho phù hợp.

Lời giải:

Vừa thấy cô gió, những đám mây nhỏ mừng rỡ:

– Cô gió ơi, nhờ cô đưa chúng cháu đi theo với! Chúng cháu cũng muốn được ngắm sông dài, biển rộng.

Cô gió mỉm cười:

– Được thôi! Cô cháu mình cùng đi nhé!

Tiếng Việt lớp 2 trang 80, 81 Ôn tập 5

Tiếng Việt lớp 2 trang 80 Câu 1: Đọc

Một ngày ở vườn quốc gia

Nhà tôi ở cạnh vườn quốc gia. Ba tôi là một tình nguyện viên của Trung tâm Bảo tồn voi. Chủ nhật, ba chở mía, dừa, chuối, gạo vào khu bảo tồn. Tôi được ba cho đi cùng.

Sau cơn mưa đầu mùa, suối chảy rì rầm, cây cỏ xanh tươi. Thỉnh thoảng có những đàn bướm rập rờn ven đường. Chẳng mấy chốc, chúng tôi đã đến nơi. Ba cùng các cô chú ở khu bảo tồn nhanh chóng chuyển đồ vào nhà kho.

Rồi ba cầm một bình sữa to đến chỗ chú voi con. Nhìn thấy ba, nó mừng rỡ chạy tới. Cặp mắt nhỏ sáng lên. Hai cái tai to như hai cái quạt luôn ve vẩy. Nó há miệng chờ ba cho uống sữa. Nó vừa uống, vừa đưa cái vòi dài hôn lên tay ba. Vẻ mặt hớn hở, trông thật đáng yêu.

Lúc tôi và ba ra về, chú voi con huơ vòi như để chào tạm biệt. Tôi mong Chủ nhật sau lại được cùng ba đến nơi này.

Nguyễn Á Khiên

• Vườn quốc gia: khu vực rừng được bảo vệ để giữ nguyên cho mọi người đến tham quan và nghiên cứu.

Ôn tập 5 trang 80, 81 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 Câu 2: Dựa vào bài đọc, thực hiện các yêu cầu dưới đây:

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 Câu 2a: Chủ nhật, ba chở những gì vào khu bảo tồn?

Ôn tập 5 trang 80, 81 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ nhất.

Lời giải:

Chủ nhật, ba bạn nhỏ chở mía, dừa, chuối, gạo vào khu bảo tồn.

Tiếng việt lớp 2 trang 81 Câu 2b: Hỏi đáp cùng bạn: “Sau cơn mưa, cảnh vật như thế nào?”

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ 2.

Lời giải:

Sau cơn mưa, suối chảy rì rầm, cây cỏ xanh tươi. Thỉnh thoảng có những đàn bướm rập rờn ven đường.

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 Câu 2c: Chọn từ ngữ ở thẻ màu xanh phù hợp với từ ngữ ở thẻ màu hồng

Ôn tập 5 trang 80, 81 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 3.

Lời giải:

Cặp mắt nhỏ – sáng lên

Cái vòi dài – hôn lên tay ba

Hai cái tai to – luôn ve vẩy

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 Câu 2d: Câu văn “Lúc tôi và ba ra về, chú voi con huơ vòi như để chào tạm biệt.” nói lên điều gì?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Voi huơ vòi lúc hai bố con bạn nhỏ ra về cho thấy voi cũng có tình cảm và nó biết cảm ơn người đã chăm sóc nó.

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 Câu 3: Viết 4 – 5 câu về một chuyến tham quan của em dựa vào gợi ý:

a. Em được đi tham quan ở đâu?

b. Em làm những gì trong chuyến đi?

c. Cảm xúc của em về chuyến đi.

Phương pháp giải:

Em viết bài dựa theo gợi ý.

Lời giải:

Em được tham quan ở Lăng Bác Hồ. Trước khi vào thăm Lăng Bác, chúng em phải xếp hàng và thật trật tự để vào Lăng viếng Bác. Sau đó, chúng em còn được đi thăm nhà sàn là nơi ở của Bác Hồ. Rồi đi thăm Bảo tàng Hồ Chí Minh là nơi lưu giữ rất nhiều kỉ vật của Bác. Sau chuyến đi, em hiểu thêm về Bác Hồ và càng thêm kính yêu Bác Hồ hơn nữa.

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 Câu 4: Trao đổi với bạn bài thơ về thiên nhiên đã đọc theo gợi ý:

Ôn tập 5 trang 80, 81 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Lời giải:

BÀI THƠ VỀ THIÊN NHIÊN

Tên bài thơ: Mặt trời xanh của tôi (Nguyễn Viết Bình)

Hình ảnh em thích: “Lá xòe như tia nắng / Giống hệt như mặt trời”

Cảm xúc của em: Em thấy rừng cọ đem lại cho em cảm giác rất dễ chịu, thư giãn. Em hy vọng sẽ cơ hội được ngắm nhìn rừng cọ một lần.

Đăng bởi: Trường Tiểu Học Tiên Phương

Chuyên mục: Tài Liệu Học Tập

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *