Học TậpLớp 2

Tiếng Việt lớp 2 trang 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79 Bài 27: Ôn tập giữa học kì II – Cánh diều

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79 Bài 27: Ôn tập giữa học kì II sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79 Bài 27: Ôn tập giữa học kì II

Tiếng Việt lớp 2 trang 73 Tiết 1, 2: Ôn tập giữa học kì II

Bạn đang xem: Tiếng Việt lớp 2 trang 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79 Bài 27: Ôn tập giữa học kì II – Cánh diều

Tiếng Việt lớp 2 trang 73 Câu hỏi: Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 60 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.

Lời giải:

Em chủ động hoàn thành bài tập.

Tiếng Việt lớp 2 trang 73, 74 Tiết 3, 4: Ôn tập giữa học kì II

Bài đọc

Con vỏi con voi

Bạn sinh ở Thủ đô

Rừng là gì, chửa biết

Mời bạn đến công viên

Xem voi là hiểu hết:

Rừng là… cây xúm xít

Nên voi mới có vòi

Vướng cành, voi bẻ “rắc”

Trong rừng đi như chơi.

Đường rừng lắm loại gai

Lòng suối nhiều đá sắc

Nên da voi rất dày

Chân đạp gì cũng nát.

Tai voi là cái quạt

Muỗi rừng nhiều, quạt bay

Rừng cũng còn kẻ ác

Nên ngà voi phải dài!

Cuối cùng là cái đuôi

Vì ở rừng vắng vẻ

Voi cũng buồn một tị

Có đuôi làm… đồ chơi!

            NGUYỄN HOÀNG SƠN

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 74 Câu 1: Đọc các khổ thơ 2, 3, 4 và cho biết:

a. Mỗi khổ thơ nói về những bộ phận nào của con voi.

b. Bộ phận ấy có đặc điểm gì?

c. Theo tác giả, vì sao bộ phận ấy có đặc điểm như vậy?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài thơ để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

Bộ phận

Đặc điểm

Lý do có đặc điểm đó

Khổ thơ 2

vòi

dài

Vì rừng có rất nhiều cây

Khổ thơ 3

da

dày

Vì đường rừng lắm loại gai

chân

Đạp gì cũng nát

Vì lòng suối nhiều đá sắc

Khổ thơ 4

tai

Như cái quạt

Vì rừng có nhiều muỗi

ngà

dài

Vì rừng có kẻ ác

Tiếng Việt lớp 2 trang 74 Câu 2: Đọc khổ thơ 5 và cho biết:

a. Theo tác giả, vì sao con voi có đuôi?

b. Qua cách giải thích của tác giả, em thấy con voi giống ai?

c. Em có cách giải thích nào khác không?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài thơ để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

a. Con voi có đuôi vì ở rừng vắng vẻ nên voi cần có đuôi làm đồ chơi.

b. Qua cách giải thích của tác giả, em thấy voi giống với em bé.

c. Theo em, voi có đuôi để ngoe nguẩy đuổi côn trùng, không cho chúng đậu vào mình.

Tiếng Việt lớp 2 trang 74 Câu 3: Dựa vào bài thơ, nói 3 – 4 câu tả con voi.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài thơ để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

Voi là một loài vật to lớn. Nó có chiếc vòi dài để bẻ những cành cây, dẹp đường đi. Đôi tai của voi giống như cái quạt nan, lúc nào cũng phe phẩy. Chân voi to như cái cột đình, đạp vào gì cũng nát. 

Tiếng Việt lớp 2 trang 74 Câu 4: Nghe – viết: Con vỏi con voi (2 khổ thơ đầu)

Lời giải:

Em tự viết 2 khổ thơ đầu của bài thơ vào vở.

Tiếng Việt lớp 2 trang 74, 75, 76 Tiết 5, 6: Ôn tập giữa học kì II

Bài đọc

Cây đa quê hương

1. Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi.

2. Đó là cả một tòa cổ kính hơn là một thân cây. Chín, mười đứa trẻ chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình. Ngọn chót vót giữa trời xanh. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ. Trong vòm lá, gió chiều gảy lên, những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang cười đang nói.

3. Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.

Theo NGUYỄN KHẮC VIỆN

– Cổ kính: cũ và có vẻ đẹp trang nghiêm.

– Chót vót: (cao) vượt lên hẳn những vật xung quanh.

– Lững thững: (đi) chậm, từng bước một.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 75 Câu 1: Câu văn nào cho biết cây đa đã sống rất lâu?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc và thực hiện yêu cầu của đề bài.

Lời giải:

Câu văn cho biết cây đa đã sống rất lâu là: “Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi”.

Tiếng Việt lớp 2 trang 75 Câu 2: Các bộ phận của cây đa được tả bằng những hình ảnh nào? Ghép đúng:

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc và thực hiện yêu cầu của đề bài.

Lời giải:

a-3, b-1, c-2, d-4

Tiếng Việt lớp 2 trang 76 Câu 3: Ngồi hóng mát dưới gốc đa, tác giả và bạn bè còn thấy những cảnh đẹp nào của quê hương?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc và thực hiện yêu cầu của đề bài.

Lời giải:

Ngồi hóng mát dưới gốc đa, tác giả và bạn bè còn thấy những cảnh đẹp khác của quê hương, đó là: lúa vàng gợn sóng, đàn trâu lững thững ra về giữa cánh đồng xa xa.

Tiếng Việt lớp 2 trang 76 Câu 4: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:

a. Lúa vàng gợn sóng.

b. Cành cây lớn hơn cột đình.

c. Đám trẻ ngồi dưới gốc đa hóng mát.

Phương pháp giải:

Em đọc các câu và chú ý bộ phận in đậm.

Lời giải:

a. Lúa vàng như thế nào?

b. Cành cây như thế nào?

c. Đám trẻ làm gì?

Tiếng Việt lớp 2 trang 76 Câu 5: Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để:

a. Nói về cây đa trong bài đọc trên.

b. Nói về tình cảm của tác giả với quê hương.

Phương pháp giải:

Em đặt câu theo yêu cầu của đề bài.

Lời giải:

a. Cây đa đã sống hàng nghìn năm tuổi.

b. Tác giả rất yêu quê hương của mình.

Tiếng Việt lớp 2 trang 76 Tiết 7, 8: Ôn tập giữa học kì II

Tiếng Việt lớp 2 trang 76 Câu 1: Nghe, kể lại mẩu chuyện sau:

Bác sóc đãng trí

Gợi ý:

a. Bác sĩ sóc hay quên như thế nào?

b. Ai khuyên bác sóc nên ghi việc đã làm vào sổ và tặng bác một quyển sổ?

c. Bác sóc đã làm theo lời khuyên đó như thế nào?

d. Vì sao quyển sổ ấy vẫn không giúp được bác sóc?

Phương pháp giải:

Em nghe kể và dựa vào gợi ý để kể lại câu chuyện.

Lời giải:

Bác sĩ đãng trí

1. Bác sóc có tính đãng trí. Năm nào cũng vậy, suốt mùa thu, bác đi nhặt nào hạt dẻ, nào hạt sồi, nào quả thông,… rồi cất kĩ ở một nơi để dự trữ. Thế những khi mùa đông rét mướt tràn đến thì bác lại không thể nào nhớ ra mình đã cất thức ăn ở những đâu.

2. Ông cú thông thái biết vậy, khuyên bác sóc nên ghi chép tất cả những việc đó vào sổ. Rồi ông tặng bác một quyển sổ bìa cứng hẳn hoi.

3. Từ đấy, bác sóc ghi chép rất cản thận tất cả mọi việc đã làm vào quyển sổ ấy.

4. Tiếc là quyển sổ ấy cũng không giúp gì được bác sóc. Vì bác không tài nào nhớ ra: Bác đã để quyển sổ ấy ở đâu?

Tiếng Việt lớp 2 trang 76 Câu 2: Em cần đặt dấu chấm vào những chỗ nào để ngắt đoạn văn sau thành 3 câu? Chữ đầu câu cần viết thế nào?

Con mèo rơi từ góc cao đến đâu cũng đặt được cả bốn chân xuống trước con chó chỉ đánh hơi cũng biết người lạ, người quen chim bồ câu dù thả xa nhà hàng chục ngày đường, vẫn bay được về đúng cái tổ có hai lỗ cửa tròn treo lưng cau nhà mình.

Theo TÔ HOÀI

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn và sử dụng dấu chấm để ngắt thành 3 câu.

Lời giải:

Con mèo rơi từ góc cao đến đâu cũng đặt được cả bốn chân xuống trước. Con chó chỉ đánh hơi cũng biết người lạ, người quen. Chim bồ câu dù thả xa nhà hàng chục ngày đường, vẫn bay được về đúng cái tổ có hai lỗ cửa tròn treo lưng cau nhà mình.

Tiếng Việt lớp 2 trang 77, 78, 79 Tiết 9, 10: Ôn tập giữa học kì II 

Đọc

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 78 Câu 1: Mỗi khổ thơ tả lũy tre vào buổi nào trong ngày? Nối đúng:

a. Khổ thơ 1

1. Tả lũy tre vào buổi trưa

b. Khổ thơ 2

2. Tả lũy tre vào buổi sáng

c. Khổ thơ 3

3. Tả lũy tre vào rạng sáng

d. Khổ thơ 4

4. Tả lũy tre vào buổi tối

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài thơ để nói các ô tương ứng.

Lời giải:

a-2, b-1, c-4, d-3

Tiếng Việt lớp 2 trang 78 Câu 2: Đánh dấu tích vào ô trống trước câu trả lời đúng:

a. Dòng thơ nào gợi tả một buổi sáng trời có gió?

□ Mỗi sớm mai thức dậy

□ Lũy tre xanh rì rào

□ Ngọn tre cong gọng vó

□ Kéo Mặt Trời lên cao

b. Dòng thơ nào gợi tả một buổi trưa trời lặng gió?

□ Những trưa đồng đầy nắng

□ Trâu nằm nhai bóng râm

□ Tre bần thần nhớ gió

□ Chợt về đầy tiếng chim

c. Em hiểu nội dung bài thơ thế nào?

□ Bài thơ chỉ tả lũy tre

□ Bài thơ chỉ tả cảnh vật ở nông thôn

□ Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương

Đánh dấu ü vào ô trống trước câu trả lời đúng:

a. Dòng thơ nào gợi tả một buổi sáng trời có gió?

□ Mỗi sớm mai thức dậy

□ Lũy tre xanh rì rào

□ Ngọn tre cong gọng vó

□ Kéo Mặt Trời lên cao

b. Dòng thơ nào gợi tả một buổi trưa trời lặng gió?

□ Những trưa đồng đầy nắng

□ Trâu nằm nhai bóng râm

□ Tre bần thần nhớ gió

□ Chợt về đầy tiếng chim

c. Em hiểu nội dung bài thơ thế nào?

□ Bài thơ chỉ tả lũy tre

□ Bài thơ chỉ tả cảnh vật ở nông thôn

□ Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các khổ thơ và đánh dấu vào ô trống trước câu trả lời đúng.

Lời giải:

a. Dòng thơ gợi tả một buối sáng trời có gió là: Lũy tre xanh rì rào

b. Dòng thơ gợi tả một buổi trưa lặng gió là: Tre bần thần nhớ gió

c. Em hiểu nội dung bài thơ là: Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương.

Tiếng Việt lớp 2 trang 78 Câu 3: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:

a. Lũy tre xanh rì rào trước gió.

b. Trâu nằm nghỉ dưới bóng tre.

c. Sao đêm như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu, chú ý phần in đậm xem đó là những từ ngữ trả lời cho câu hỏi gì để đặt câu hỏi cho phù hợp.

Lời giải:

a. Lũy tre xanh như thế nào?

b. Trâu làm gì?

c. Cái gì như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre?

Tiếng Việt lớp 2 trang 78 Câu 4: Đặt 2 câu tả lũy tre:

a. Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào?

b. Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài đọc để đặt câu.

Lời giải:

a. Khi trời có gió, lũy tre đung đưa nhịp nhàng.

b. Trên ngọn tre, những chú chim hót líu lo chào ngày mới.

Viết

Tiếng Việt lớp 2 trang 79 Câu 1: Nghe – viết:

Hoa đào, hoa mai

Hoa đào ưa rét

Lấm tấm mưa bay

Hoa mai chỉ say

Nắng pha chút gió.

Hoa đào thắm đỏ

Hoa mai dát vàng

Thoắt mùa xuân sang

Thi nhau rộ nở…

Mùa xuân hội tụ

Niềm vui nụ, chồi

Đào, mai nở rộ

Đẹp hai phương trời.

                     LÊ BÌNH

Tiếng Việt lớp 2 trang 79 Câu 2: Hãy viết 4 – 5 câu về một đồ vật, đồ chơi em yêu thích.

Gợi ý:

– Đó là đồ vật, đồ chơi gì (cặp sách, bàn học, gối bông hình con vật; đồ chơi hình con vật bằng bông hoặc bằng nhựa, lá, gỗ…)?

– Đặc điểm (hoặc tác dụng) của đồ vật, đồ chơi đó.

– Tình cảm của em đối với đồ vật, đồ chơi đó.

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để viết về một đồ vật hoặc đồ chơi mà em yêu thích.

Lời giải:

Bài tham khảo 1:

Nhân dịp năm học mới, mẹ mua cho em một chiếc cặp sách rất đẹp. Chiếc cặp của em có màu hồng, mặt trước là hình những công chúa Disney vô cùng xinh đẹp. Chiếc cặp giúp em đựng những đồ dùng học tập khác như sách, vở, bút, tẩy,… Chiếc cặp luôn đồng hành cùng với em khi đến trường. Nó giống như người bạn thân nhất của em.

Bài tham khảo 2:

Em có một chú cún bông rất xinh đẹp. Chú cún có bộ lông màu vàng pha lẫn trắng. Hai mắt và mũi của chú màu đen láy. Em rất thích ôm cún bông đi ngủ vào mỗi buổi tối. Em sẽ giữ gìn chú cún thật cẩn thận.

Đăng bởi: Trường Tiểu Học Tiên Phương

Chuyên mục: Tài Liệu Học Tập

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Kênh https://xoilaczzh.tv/ trực tiếp bóng đá