Học TậpLớp 2

Tiếng Việt lớp 2 trang 53,54,55,56,57 Bài 4: Con lợn đất – Chân trời sáng tạo

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 53,54,55,56,57 Bài 4: Con lợn đất- Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe – Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.

Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 53,54,55,56,57 Bài 4: Con lợn đất – Chân trời sáng tạo

Bạn đang xem: Tiếng Việt lớp 2 trang 53,54,55,56,57 Bài 4: Con lợn đất – Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2 trang 53,54 Con lợn đất

Tiếng Việt lớp 2 trang 53,54 Nội dung

Lời khuyên về cách tiết kiệm tiền và sử dụng tiền tiết kiệm một cách hợp lí.

Tiếng Việt lớp 2 trang 53 Khởi động: Chia sẻ với bạn cách em đã làm để tiết kiệm theo gợi ý

Con lợn đất trang 53,54 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em tự liên hệ bản thân.

Lời giải:

Gợi ý:

– Tiết kiệm điện: tắt điện khi không cần sử dụng

– Tiết kiệm nước: tắt vòi nước khi không cần sử dụng

– Tiết kiệm thời gian: lập thời gian biểu, thực hiện các công việc trong ngày theo đúng kế hoạch đã đề ra.

– Tiết kiệm tiền bạc: nuôi lợn đất để tiết kiệm tiền, không lãng phí tiền bạc

Tiếng Việt lớp 2 trang 53 Đọc

Con lợn đất

Một hôm, mẹ đi chợ về, mua cho em một con lợn đất.

Con lợn dài chừng một gang tay, béo tròn trùng trục. Toàn thân nó nhuộm đỏ. Hai tai màu xanh lá mạ. Hai mắt đen lay láy. Cái mõm nhô ra như đang dũi ở trong chuồng. Bốn chân quặp lại dưới cái bụng phệ. Cái đuôi xinh xinh vắt chéo ngang hông. Phía trên lưng có một khe hở nhỏ dài bằng hai đốt ngón tay. Mẹ âu yếm bảo: “Mẹ mua lợn về cho con nuôi đấy.” Rồi mẹ cho lợn ăn một tờ tiền mới lấy may. Mẹ cười và vui vẻ nói: “Nó tên là lợn tiết kiệm. Con đừng để nó bị đói nhé!”.

Thỉnh thoảng, em lại nhấc lợn đất lên, lắc lắc xem nó đã no chưa. Em mong đến cuối năm, lợn đất sẽ giúp em mua được những cuốn sách yêu thích.

Theo Văn miêu tả tuyển chọn

Con lợn đất trang 53,54 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

• Tiết kiệm: sử dụng đúng mức, không phí phạm.

Tiếng Việt lớp 2 trang 54 Cùng tìm hiểu

Câu 1: Chọn 1 chiếc lá có từ ngữ chỉ đặc điểm phù hợp với từng bộ phận của con lợn đất:

Con lợn đất trang 53,54 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2 từ “Con lợn dài…” đến “… bị đói nhé!”

Lời giải:

Con lợn đất trang 53,54 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 4)

Câu 2: Mẹ mua con lợn đất cho bạn nhỏ để làm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2 từ “Con lợn dài…” đến “… bị đói nhé!”. Chú ý phần cuối đoạn lời mẹ nói với em.

Lời giải:

Mẹ mua con lợn đất cho bạn nhỏ để bạn nuôi và tiết kiệm tiền.

Câu 3: Bạn nhỏ mong muốn điều gì khi nuôi lợn đất?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 3 từ “Thỉnh thoảng,…” đến hết.

Lời giải:

Bạn nhỏ mong rằng đến cuối năm, lợn đất sẽ giúp em mua được những cuốn sách yêu thích.

Câu 4: Em có thích nuôi lợn đất không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em tự liên hệ bản thân.

Lời giải:

Em rất thích nuôi lợn đất. Bởi vì lợn đất sẽ giúp em tiết kiệm tiền để dùng vào nhiều việc có ích.

Tiếng Việt lớp 2 trang 54 Nhìn viết Mẹ

Tiếng Việt lớp 2 trang 54 Câu a: Nhìn viết: Mẹ

Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

Tiếng Việt lớp 2 trang 54 Câu b: Tìm từ ngữ chứa tiếng bắt đầu bằng chữ c hoặc chữ k

– Trong bài chính tả

– Ngoài bài chính tả

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

– Trong bài chính tả: kia, con

– Ngoài bài chính tả: kể, kĩ, kẻ, kế, ca, cá, cà, công, cú,….

Tiếng Việt lớp 2 trang 52 Câu c: Chọn chữ hoặc vần thích hợp với mỗi ô hoa

Nhìn viết Mẹ trang 54 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

– Vần iu hoặc vần ưu: quả lựu, trĩu cành, ríu rít

– Chữ d hoặc chữ v: chỉ dẫn, vẫy tay, dỗ dành

Tiếng Việt lớp 2 trang 54,55 Mở rộng vốn từ gia đình (tiếp theo)

Tiếng Việt lớp 2 trang 54 Câu 3: Tìm từ ngữ chỉ người trong gia đình (theo mẫu)

M: ông bà, anh em,…

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Một số từ ngữ chỉ người trong gia đình đó là: bố, mẹ, cô, dì, chú, bác, cậu, mợ,…

Tiếng Việt lớp 2 trang 55 Câu 4: Thực hiện các yêu cầu dưới đây

a. Chọn từ ngữ trong khung phù hợp với mỗi chỗ trống:

Mở rộng vốn từ gia đình (tiếp theo) trang 54,55 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Hằng ngày, ……… đi làm, còn ……… tôi đi học. Cuối tuần, bố mẹ đưa chúng tôi đến thăm ………. Cả nhà quây quần vui vẻ.

Mở rộng vốn từ gia đình (tiếp theo) trang 54,55 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

b. Ngắt đoạn văn sau thàng 3 câu rồi viết lại cho đúng chính tả:

Ông tôi năm nay đã ngoài sáu mươi tuổi ông thường kể cho anh em tôi những câu chuyện thú vị chúng tôi rất yêu quý ông.

Mở rộng vốn từ gia đình (tiếp theo) trang 54,55 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 3)

Phương pháp giải:

a. Em đọc kĩ đoạn văn và điền từ ngữ phù hợp với hoạt động của từng đối tượng.

b. Ngắt đoạn văn thành ba câu và viết hoa chữ cái đầu câu.

Lời giải:

a. Hằng ngày, bố mẹ đi làm, còn chị em tôi đi học. Cuối tuần, bố mẹ đưa chúng tôi đến thăm ông bà. Cả nhà quây quần vui vẻ.

b. Ông tôi năm nay đã ngoài sáu mươi tuổi. Ông thường kể cho anh em tôi những câu chuyện thú vị. Chúng tôi rất yêu quý ông.

Tiếng Việt lớp 2 trang 56 Sự tích Hoa cúc trắng

Tiếng Việt lớp 2 trang 56 Câu a:  Nghe kể chuyện

Sự tích hoa cúc trắng

1. Ngày xưa có một cô bé sống với mẹ trong ngôi nhà nhỏ ven rừng. Một hôm, mẹ bị bệnh nặng, cô đi tìm thầy thuốc.

2. Trên đường đi, cô gặp một ông cụ. Ông hỏi:

– Cháu đi đầu vội thế?

– Cháu đi tìm thầy thuốc cho mẹ ạ.

Ông bảo:

– Ta là thầy thuốc đây. Cháu hãy vào rừng tìm bông hoa màu trắng. Bông hoa có bao nhiều cánh, mẹ cháu sẽ sống được bấy nhiêu ngày.

3. Đi mãi, cô bé mới tìm được bông hoa màu trắng. Cô hái rồi đếm:

– Một, hai,… Trời ơi! Mẹ chỉ sống được chứng này ngày nữa sao?

Cô bé nghĩ ngợi rồi ngồi xuống, xe từng cánh hoa thành nhiều sợi. Mỗi sợi bỗng biến thành một cánh hoa. Cứ thế, bông hoa cô tìm được có thêm rất nhiều cánh.

4. Cầm bông hoa, cô chạy nhanh về nhà. Mẹ tươi cười, khoẻ mạnh, đón cô từ ngoài ngõ. Từ đó, người ta gọi bông hoa đó là hoa cúc trắng, biểu tượng của lòng hiếu thảo.

Theo Truyện cổ tích Nhật Bản, SGK Tiếng Việt 1, 2006

Tiếng Việt lớp 2 trang 56 Câu b: Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh và câu hỏi gợi ý dưới tranh:

Nghe kể sự tích Hoa cúc trắng trang 56 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát tranh, dựa vào câu hỏi gợi ý để kể lại từng đoạn.

Lời giải:

* Đoạn 1:

Ngày xửa ngày xưa có hai mẹ con nhà nọ sống cùng với nhau trong một ngôi nhà nhỏ ven rừng, Hai mẹ con vô cùng yêu thương nhau. Một hôm, mẹ cô bé bị bệnh nặng. Cô bé đã hết lòng chăm sóc nhưng bệnh tình của mẹ chẳng thuyên giảm. Cô bèn đi tìm thầy thuốc về chữa bệnh cho mẹ.

* Đoạn 2:

Trên đường đi, cô bé gặp một ông cụ. Thấy vẻ mặt vô cùng lo lắng của cô bé, ông cụ ôn tồn hỏi:

– Cháu vội vàng đi đâu thế?

– Cháu đi tìm thầy thuốc về chữa bệnh cho mẹ ạ. – Cô bé lễ phép đáp.

Ông cụ bèn nói:

– Ta chính là thầy thuốc đây. Cháu hãy vào rừng tìm kiếm bông hoa có màu trắng. Hoa có bao nhiêu cánh thì mẹ cháu sẽ sống được bấy nhiêu ngày.

* Đoạn 3:

Cô bé nghe lời ông cụ, bắt đầu lên đường tìm kiếm hoa màu trắng. Đi mãi, đi mãi, cuối cùng cô bé cũng tìm được bông hoa màu trắng. Chưa vui mừng được bao lâu cô bé đã phát hiện ra số cánh của bông hoa quá ít, nghĩa là mẹ cô sẽ chẳng sống được bao lâu nữa. Nghĩ ngợi một hồi, cô bé quyết định xé những chiếc cánh hoa ra thành nhiều sợi. Mỗi sợi lại biến thành một cánh hoa. Cứ như thế, bông hoa mà cô bé tìm được đã có thêm rất nhiều cánh.

* Đoạn 4:

Cầm bông hoa trong tay, cô bé vui mừng chạy về nhà. Phát hiện ra mẹ đang đứng tươi cười khỏe mạnh chờ cô ở đầu ngõ. Từ đó, hai mẹ con lại sống vui vẻ và hạnh phúc bên nhau. Cũng từ đó, người ta gọi bông hoa đó là bông hoa cúc trắng, một biểu tượng của lòng hiếu thảo.

Tiếng Việt lớp 2 trang 56 Câu c: Kể lại toàn bộ câu chuyện

Phương pháp giải:

Em dựa vào phần kể từng đoạn ở câu b.

Lời giải:

Ngày xửa ngày xưa có hai mẹ con nhà nọ sống cùng với nhau trong một ngôi nhà nhỏ ven rừng, Hai mẹ con vô cùng yêu thương nhau. Một hôm, mẹ cô bé bị bệnh nặng. Cô bé đã hết lòng chăm sóc nhưng bệnh tình của mẹ chẳng thuyên giảm. Cô bèn đi tìm thầy thuốc về chữa bệnh cho mẹ.

Trên đường đi, cô bé gặp một ông cụ. Thấy vẻ mặt vô cùng lo lắng của cô bé, ông cụ ôn tồn hỏi:

– Cháu vội vàng đi đâu thế?

– Cháu đi tìm thầy thuốc về chữa bệnh cho mẹ ạ. – Cô bé lễ phép đáp.

Ông cụ bèn nói:

– Ta chính là thầy thuốc đây. Cháu hãy vào rừng tìm kiếm bông hoa có màu trắng. Hoa có bao nhiêu cánh thì mẹ cháu sẽ sống được bấy nhiêu ngày.

Cô bé nghe lời ông cụ, bắt đầu lên đường tìm kiếm hoa màu trắng. Đi mãi, đi mãi, cuối cùng cô bé cũng tìm được bông hoa màu trắng. Chưa vui mừng được bao lâu cô bé đã phát hiện ra số cánh của bông hoa quá ít, nghĩa là mẹ cô sẽ chẳng sống được bao lâu nữa. Nghĩ ngợi một hồi, cô bé quyết định xé những chiếc cánh hoa ra thành nhiều sợi. Mỗi sợi lại biến thành một cánh hoa. Cứ như thế, bông hoa mà cô bé tìm được đã có thêm rất nhiều cánh.

Cầm bông hoa trong tay, cô bé vui mừng chạy về nhà. Phát hiện ra mẹ đang đứng tươi cười khỏe mạnh chờ cô ở đầu ngõ. Từ đó, hai mẹ con lại sống vui vẻ và hạnh phúc bên nhau. Cũng từ đó, người ta gọi bông hoa đó là bông hoa cúc trắng, một biểu tượng của lòng hiếu thảo.

Tiếng Việt lớp 2 trang 57 Luyện tập đặt tên cho bức tranh

Tiếng Việt lớp 2 trang 57 Câu a: Nói về bức tranh hoặc ảnh chụp gia đình em theo gợi ý.

– Bức tranh được chụp ở đâu? (Bức tranh do ai vẽ?)

– Trong bức ảnh hoặc bức tranh có những ai?

– Nét mặt của mọi người như thế nào?

– Em muốn đặt tên bức ảnh hoặc bức tranh là gì? Vì sao?

Phương pháp giải:

Em nói về bức tranh hoặc ảnh chụp gia đình em theo gợi ý.

Lời giải:

Luyện tập đặt tên cho bức tranh trang 57 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

– Bức tranh được chụp trong nhà em, vào dịp giáp tết âm lịch 2021

– Trong bức tranh có ông bà nội, bố mẹ, và ba anh em em

– Mọi người đều rất vui vẻ, quây quần cùng nhau gói bánh chưng.

Tiếng Việt lớp 2 trang 57 Câu b: Viết tên bức tranh hoặc bức tranh mà em vừa đặt.

Luyện tập đặt tên cho bức tranh trang 57 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em hãy đặt tên bức tranh có liên quan đến nội dung trong tranh.

Lời giải:

Em muốn đặt tên cho bức tranh là: Gia đình yêu thương. Bởi vì bức tranh này cho em cảm nhận được sự ấm áp, tình yêu thương trong gia đình.

Tiếng Việt lớp 2 trang 57 Đọc bài đọc về gia đình

Tiếng Việt lớp 2 trang 57 Câu 1: Đọc một bài đọc về gia đình

a. Chia sẻ về bài đã đọc

b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.

Đọc bài đọc về gia đình trang 57 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em chia sẻ những thông tin về cuốn sách em đọc: Tên bài đọc, tác giả, thông tin em thích

Lời giải:

– Tên bài đọc: Cánh đồng của bố

– Tác giả: Nguyễn Ngọc Thuần

– Thông tin em thích: Tình yêu mà bố dành cho con là vô bờ bến. Chúng ta cần biết ơn, kính yêu và hiếu thảo với bố.

Tiếng Việt lớp 2 trang 57 Câu 2: Chơi trò chơi Họa sĩ nhí

– Vẽ con lợn đất.

– Nói với bạn về bức vẽ của em

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài.

Lời giải:

Gợi ý:

Đọc bài đọc về gia đình trang 57 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

Đây là chú heo đất của mình. Chú ta có màu đỏ rực rỡ. Khuôn mặt phúng phính. Đôi mắt đen lay láy. Trên lưng chú heo có một khe hở nhỏ, mình thường bỏ tiền tiết kiệm để nuôi.

Đăng bởi: Trường Tiểu Học Tiên Phương

Chuyên mục: Tài Liệu Học Tập

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Kênh https://xoilaczzh.tv/ trực tiếp bóng đá