Học TậpLớp 2

Tiếng Việt lớp 2 trang 146, 147, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154 Ôn tập cuối học kì 1 – Chân trời sáng tạo

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 146, 147, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154 Ôn tập cuối học kì 1 – Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe – Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.

Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 146, 147, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154 Ôn tập cuối học kì 1 – Chân trời sáng tạo

Bạn đang xem: Tiếng Việt lớp 2 trang 146, 147, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154 Ôn tập cuối học kì 1 – Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2 trang 146, 147, 148 Ôn tập 1

Tiếng Việt lớp 2 trang 146, 147 Câu 1: Đọc

Ôn tập 1 trang 146, 147, 148 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Những người giữ lửa trên biển

Sau hai ngày đêm dập dềnh trên sóng, chúng tôi đến đảo Sơn Ca. Mọi người đều xúc động khi nhìn thấy ngọn hải đăng sừng sững giữa biển trời. Ai cũng muốn đặt chân lên trạm hải đăng đẹp nhất Trường Sa.

Tàu cập bến, một người thợ vui mừng ra đón. Anh dẫn chúng tôi đi tham quan tháp đèn. Trên đỉnh tháp, ba người thợ đang lau chùi và kiểm tra hệ thống đèn.

Ôn tập 1 trang 146, 147, 148 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Đêm đến, những người thợ thay phiên nhau thức để giữ cho ngọn đèn luôn toả sáng. Nhờ có ánh sáng ngọn hải đăng, tàu thuyền không bị lạc hướng trong đêm tối. Ngọn hải đăng còn khẳng định vùng biển trời này là của Tổ quốc thân yêu.

Những gì đã chứng kiến khiến chúng tôi càng thêm yêu mến những người giữ lửa trên biển quê hương.

Theo Đoàn Đại Trí

Ôn tập 1 trang 146, 147, 148 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

• Dập dềnh: lên xuống nhịp nhàng trên mặt nước.

• Sừng sững: có dáng vững chãi, cao lớn như chắn ngang phía trước.

Tiếng Việt lớp 2 trang 147 Cùng tìm hiểu

1. Tàu đưa mọi người đến thăm nơi nào?

2. Nhờ đâu mà ngọn hải đăng luôn toả sáng?

3. Ngọn hải đăng khẳng định điều gì?

4. Tên gọi nào dưới đây có thể đặt cho bài đọc?

Ôn tập 1 trang 146, 147, 148 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Phương pháp giải:

1. Em đọc câu văn đầu tiên trong bài.

2. Em đọc đoạn văn thứ 3 của bài, chú ý phần đầu

3. Em đọc đoạn văn thứ 3 của bài, chú ý phần cuối

4. Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

1. Tàu đưa mọi người tới thăm đảo Sơn Ca – nơi có ngọn hải đăng đẹp nhất Trường Sa.

2. Ngọn hải đăng luôn sáng là nhờ những người thợ nơi đây thay phiên nhau thức.

3. Ngọn hải đăng khẳng định vùng biển trời này là của Tổ quốc thân yêu.

4. Em chọn tên gọi: Trạm hải đăng đảo Sơn Ca

Tiếng Việt lớp 2 trang 147 Viết

Ôn tập 1 trang 146, 147, 148 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 5)

– Hồ Chí Minh

– Cù Chính Lan

– Nguyễn Bá Ngọc

– Ông Ích Khiêm

Phương pháp giải:

Em quan sát, đọc các chữ cái, các từ

Lời giải:

Em viết theo các từ mẫu, chú ý viết hoa

Tiếng Việt lớp 2 trang 147 Câu 3: Tìm từ ngữ chỉ sự vật và chỉ hoạt động có trong câu sau:

Trên đỉnh tháp, ba người thợ đang lau chùi và kiểm tra hệ thống đèn.

Phương pháp giải:

Từ chỉ sự vật: người, con vật, đồ vật,…

Lời giải:

– Từ chỉ sự vật: tháp, người thợ, hệ thống đèn

– Từ chỉ hoạt động: lau chùi, kiểm tra

Tiếng Việt lớp 2 trang 147 Câu 4: Đặt 1 – 2 câu có từ ngữ tìm được ở bài tập 3.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

– Em muốn tới Pháp ngắm tháp Ép-phen.

– Những người thợ đang làm việc chăm chỉ trong nhà máy.

– Nhờ có những người thợ, hệ thống đèn mới hoạt động được.

– Bố em đang lau chùi lại chiếc tủ gỗ.

– Cô giáo kiểm tra bài cũ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 148 Câu 5: Nói và nghe

Cùng bạn đóng vai nói và đáp:

a. Lời cảm ơn thầy cô, bác thủ thư.

b. Lời khen ngợi khi bạn đạt thành tích cao trong học tập.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các tình huống để nói và đáp lời:

Lời giải:

a. * Với thầy cô:

– Học sinh: Em cảm ơn cô vì đã dạy chúng em nhiều điều ý nghĩa ạ!

– Cô giáo: Em học tập chăm chỉ là cô vui rồi!

* Với bác thủ thư:

– Học sinh: Cháu cảm ơn bác ạ, cháu thấy yêu hơn thư viện trường mình là nhờ có bác ạ!

– Bác thủ thư: Các cháu đọc sách chăm chỉ là bác vui rồi!

b.

– Bạn: Chúc mừng cậu nhé! Kết quả mà cậu đạt được thật xứng đáng!

– Em: Cảm ơn cậu nhé! Chúng mình cùng cố gắng học tập hơn nữa nhé!

Tiếng việt lớp 2 trang 148 Câu 6: Trao đổi với bạn bài đọc về người lao động đã đọc theo gợi ý:

• Tên bài đọc

• Từ ngữ chỉ nghề nghiệp

• Từ ngữ chỉ công việc

• Điều em biết thêm

Phương pháp giải:

Em làm theo những gợi ý đã có sẵn.

Lời giải:

• Tên bài đọc: Những người giữ lửa trên biển

• Từ ngữ chỉ nghề nghiệp: người thợ

• Từ ngữ chỉ công việc: lau chùi, kiểm tra

• Điều em biết thêm: Ngọn hải đăng không chỉ giúp tàu thuyền không bị lạc hướng trong đêm mà còn khẳng định vùng biển trời này là của Tổ quốc thân yêu.

Tiếng Việt lớp 2 trang 148,149,150 Ôn tập 2 

Tiếng Việt lớp 2 trang 148, 149 Câu 1

Tiếng Việt lớp 2 trang 148,149 Đọc:  Cánh cửa nhớ bà

Ôn tập 2 trang 148,149,150 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Ngày cháu còn thấp bé

Cánh cửa có hai then

Cháu chỉ cài then dưới

Nhờ bà cài then trên.

Mỗi năm cháu lớn lên

Bà lưng còng cắm cúi

Cháu cài được then trên

Bà chỉ cài then dưới.

Nay cháu về nhà mới

Bao cánh cửa – ô trời

Mỗi lần tay đẩy cửa

Lại nhớ bà khôn nguôi!

Đoàn Thị Lam Luyến

Tiếng Việt lớp 2 trang 149 Cùng tìm hiểu

1. Khổ thơ thứ nhất kể về điều gì?

2. Hình ảnh nào trong khổ thơ thứ hai cho thấy sự thay đổi của bà và cháu theo thời gian?

3. Tác giả muốn gửi gắm điều gì qua bài thơ?

Ôn tập 2 trang 148,149,150 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

4. Tìm vị trí các tiếng có vần ên trong mỗi dòng thơ.

Phương pháp giải:

1. Em đọc kĩ khổ thơ 1, chú ý các sự vật có trong khổ thơ.

2. Em đọc kĩ khổ thơ 2, chú ý sự thay đổi của bà cháu so với khổ 1

3. Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

1. Khổ thơ thứ nhất kể về việc khi còn nhỏ cháu cài then cửa dưới còn bà cài then cửa trên.

2. Hình ảnh trong khổ 2 cho thấy sự thay đổi của bà và cháu theo thời gian là: cháu đã lớn nên cài được then trên. Còn bà ngày càng già đi, lưng còng xuống nên chỉ cài được then dưới.

3. Điều mà tác giả muốn gửi gắm thông qua bài thơ đó là: Cần biết yêu thương, kính trọng bà của mình.

Tiếng Việt lớp 2 trang 149 Câu 2

Tiếng Việt lớp 2 trang 149 Câu a: Nghe – viết: Cánh cửa nhớ bà (hai khổ cuối)

Cánh cửa nhớ bài

Mỗi năm cháu lớn lên

Bà lưng còng cắm cúi

Cháu cài được then trên

Bà chỉ cài then dưới.

Nay cháu về nhà mới

Bao cánh cửa – ô trời

Mỗi lần tay đẩy cửa

Lại nhớ bà khôn nguôi!

Tiếng Việt lớp 2 trang 149 Câu b:Tìm tiếng phù hợp với mỗi ô trống màu xanh:

Ôn tập 2 trang 148,149,150 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài.

Lời giải:

Ôn tập 2 trang 148,149,150 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Tiếng Việt lớp 2 trang 149 Câu c: Chọn chữ hoặc vần thích hợp với mỗi ô hoa

Ôn tập 2 trang 148,149,150 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 5)

Phương pháp giải:

Em điền chữ hoặc vần thích hợp vào mỗi ô hoa.

Lời giải:

Ôn tập 2 trang 148,149,150 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 6)

Tiếng Việt lớp 2 trang 150 Câu 3Chọn dấu câu phù hợp với mỗi ô trống:

Vừa thấy cô giáo, chú bộ đội bước nhanh tới, vội ngả chiếc mũ xuống:

– Em chào cô ạ!

Cô giáo bỗng đứng sững lại □ Chúng em cũng nín lặng vây quanh □

– Thưa cô, em về thăm sức khoẻ của cô!

Cô giáo như chợt nhớ ra:

– Ồ □ Em Thanh! Em lái máy bay à □ Em còn nhớ cô ư □

– Thưa cô, dù bao nhiêu năm nữa, dù đi đâu rất xa, em vẫn là học sinh cũ của cô, đã từng được cô dìu dắt, dạy bảo □

Theo Phong Thu

Ôn tập 2 trang 148,149,150 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 7)

Phương pháp giải:

Em hãy điền dấu chấm, dấu chấm hỏi và dấu chấm than vào ô trống sao cho:

– Câu giới thiệu, miêu tả, nhận định: cuối câu để dấu chấm

– Câu bày tỏ cảm xúc: cuối câu để dấu chấm than

– Câu hỏi: cuối câu để dấu hỏi chấm

Lời giải:

Vừa thấy cô giáo, chú bộ đội bước nhanh tới, vội ngả chiếc mũ xuống:

– Em chào cô ạ!

Cô giáo bỗng đứng sững lại. Chúng em cũng nín lặng vây quanh.

– Thưa cô, em về thăm sức khoẻ của cô!

Cô giáo như chợt nhớ ra:

– Ồ! Em Thanh! Em lái máy bay à? Em còn nhớ cô ư?

– Thưa cô, dù bao nhiêu năm nữa, dù đi đâu rất xa, em vẫn là học sinh cũ của cô, đã từng được cô dìu dắt, dạy bảo.

Tiếng Việt lớp 2 trang 149 Câu 4: Viết 4 – 5 câu tả một đồ vật trong nhà theo gợi ý:

a. Em tả đồ vật gì?

b. Đồ vật đó có những đặc điểm gì nổi bật?

• Hình dáng

• Kích thước

• Màu sắc

• Chất liệu

c. Tình cảm của em với đồ vật đó.

Ôn tập 2 trang 148,149,150 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 8)

Phương pháp giải:

Em hãy viết bài dựa trên những gợi ý mà đề bài đã đưa.

Lời giải:

Trong nhà, đồ vật mà em yêu quý nhất là chiếc quạt cầm tay. Đây là món quà mà bố đã mua tặng em nhân dịp sinh nhật. Quạt có hình dáng nhỏ nhắn xinh xắn. Nó được bao phủ bởi một màu hồng nhạt dễ thương. Chiều dài hơn một gang tay của em. Quạt có hai bộ phận là phần quạt có chứa lồng quạt để bảo vệ và quần thân để giúp cho quạt đứng được. Những ngày hè nóng nực, em thường dùng nó để giải tỏa cơn nóng. Quạt cầm tay nên rất tiện lợi, có thể cầm đi theo khắp mọi nơi. Em rất yêu quý chiếc quạt cầm tay này. Những khi không dùng đến, em thường cất và giữ gìn quạt thật cẩn thận.

Tiếng Việt lớp 2 trang 151, 152, 153, 154 Đánh giá cuối học kì I

Tiếng Việt lớp 2 trang 151 Phần A

A. ĐỌC THÀNH TIẾNG CÂU CHUYỆN SAU:

(Mỗi học sinh đọc khoảng 60 tiếng.)

Cá chuồn tập bay

Cá chuồn con chưa bao giờ được bay lên khỏi mặt nước. Phong cảnh dưới lòng biển đã đẹp nhưng trên khoảng không cũng lắm điều kì thú. Vào một buổi sáng mùa thu, nước biển trong vắt, cá chuồn con được mẹ đưa đi tập bay. Bài học bay mẹ dạy, chú đã thuộc lòng, vậy mà chú vẫn hồi hộp.

Tiếng hô “Phóng!” của mẹ vừa dứt, chú vút lên như một mũi tên. Toàn thân chú đột nhiên nhẹ bỗng, sáng lấp lánh trong ánh mặt trời. Một khung cảnh mới mẻ, tươi đẹp mở oà ra trước mắt. Những con tàu bồng bềnh trên mặt nước. Những con sóng bọt tung trắng xoá. Đàn hải âu dập dờn phía xa.

Cá chuồn xoè đôi cánh trước ngực, liệng một đường thật ngoạn mục rồi lại nhẹ nhàng đáp xuống mặt nước. Tất cả chỉ diễn ra trong vòng mấy giây đồng hồ. Giờ đây, chuồn con đã biết thế nào là bầu trời bao la. Và một điều còn quan trọng hơn thế là chú đã trở thành cá chuồn thật sự.

Theo Trần Đức Tiến

Đánh giá cuối học kì I trang 151,152,153,154 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 2 trang 152, 153  Phần B: ĐỌC BÀI SAU

Bữa tiệc ba mươi sáu món

Trước hôm nghỉ Tết, cô Dung nói với cả lớp: “Ngày mai, chúng ta bày tiệc tiễn năm cũ, đón năm mới. Mỗi em hãy mang tới lớp một món đãi bạn.”

Bạn Hưng góp kẹo trái cây. Bạn Nhung góp những trái vú sữa tròn vo căng mọng hái từ vườn nhà. Bạn Hương góp mứt dừa làm cùng bà ngoại. Mỗi bạn một món, đủ thứ. Đã có bánh da lợn ướt, lại có bánh lỗ tai heo khô cong, giòn rụm. Đã có hạt dưa nhỏ bằng móng ngón tay út sơn son, lại có bánh phồng khoai to, tròn vo. Còn những miếng dưa hấu mới xẻ thì cong vút như cái miệng rộng cười hết cỡ. Khó mà kể hết các món ngon trong một bữa tiệc lớn như vậy.

Bữa tiệc của ba mươi lăm bạn lớp 2B có đến ba mươi sáu món. Món nào cũng ngon và lạ. Chưa kịp biết hết tên thì đã hết sạch!

Theo Trần Quốc Toàn

• Tết (Tết Nguyên đán, Tết ta, Tết âm lịch, Tết truyền thống): những ngày cuối cùng là đầu tiên của năm âm lịch, vào đầu mùa xuân.

Câu 1

Dựa vào bài đọc trên, em hãy:

1. Chọn ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:

a. Để bày tiệc đón năm mới cho lớp, cô Dung đã đề nghị các bạn làm gì?

Đánh giá cuối học kì I trang 151,152,153,154 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

b. Ba bạn Hưng, Nhung, Hương đã góp những món nào?

Đánh giá cuối học kì I trang 151,152,153,154 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

c. Nội dung chính của câu chuyện là gì?

Đánh giá cuối học kì I trang 151,152,153,154 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

d. Dòng nào dưới dây gồm tên riêng chỉ người?

Đánh giá cuối học kì I trang 151,152,153,154 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 5)

e. Trong câu “Ngày mai, chúng ta bày tiệc năm cũ, đón năm mới.”, các từ ngữ nào chỉ hoạt động?

Đánh giá cuối học kì I trang 151,152,153,154 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 6)

Phương pháp giải:

a. Em hãy đọc kĩ đoạn văn thứ 1.

b. Em đọc đoạn văn thứ 2, chú ý phần đầu.

c, d, e. Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

a. Để bày tiệc đón năm mới cho lớp, cô Dung đã đề nghị các bạn: Mỗi bạn mang một món đãi bạn.

b. Ba bạn Hưng, Nhung, Hương đã góp những món:

– kẹo trái cây, vú sữa, mứt dừa

c. Nội dung chính của câu chuyện là:

– kể về bữa tiệc cuối năm

d. Dòng chỉ gồm tên riêng chỉ người là:

– Hưng, Nhung, Hương

e. Trong câu “Ngày mai, chúng ta bày tiệc năm cũ, đón năm mới.” có những từ chỉ hoạt động là:

– bày, đón, tiễn

Câu 2: Viết câu trả lời cho câu hỏi sau:

Vì sao bữa tiệc có đến ba mươi sáu món?

Phương pháp giải:

Em nhớ lại lời cô giáo nói trong câu chuyện và sĩ số của cả lớp.

Lời giải:

Vì ba mươi lăm bạn trong lớp và cô giáo, mỗi người đã mang một món đến nên bữa tiệc có ba mươi sáu món.

Tiếng Việt lớp 2 trang 153 Phần C: VIẾT

Câu 1: Nghe – viết: Bữa tiệc ba mươi sáu món (từ Mỗi bạn một món đến tròn vo)

Mỗi bạn một món, đủ thứ. Đã có bánh da lợn ướt, lại có bánh lỗ tai heo khô cong, giòn rụm. Đã có hạt dưa nhỏ bằng móng ngón tay út sơn son, lại có bánh phồng khoai to, tròn vo.

Câu 2: Chọn dấu câu phù hợp với mỗi ô trống. Viết hoa chữ đầu câu:

Bữa tiệc cuối năm của lớp em thật tuyệt □ cả lớp đều vui vẻ □ cô Dung cũng rất vui □

Phương pháp giải:

Em điền dấu câu phù hợp, chú ý viết hoa sau dấu câu.

Lời giải:

Bữa tiệc cuối năm của lớp em thật tuyệt! Cả lớp đều vui vẻ. Cô Dung cũng rất vui.

Câu 3: Chọn chữ d hoặc chữ gi thích hợp với mỗi ô hoa:

Đánh giá cuối học kì I trang 151,152,153,154 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 7)

Theo Trần Quốc Toàn

Phương pháp giải:

Em đọc thật kĩ để điền d hoặc gi thích hợp vào mỗi ô hoa.

Lời giải:

Bác dưa hấu cười anh mứt mãng cầu bị bịt mắt trong miếng giấy. Trông anh giống hệt như đang chơi trò bịt mắt bắt dê ngay trên bàn tiệc.

Câu 4: Viết  4 – 5 câu giới thiệu một đồ dùng học tập theo gợi ý:

– Em sẽ giới thiệu đồ vật gì?

– Đồ vật đó có những bộ phận nào?

– Đồ vật đó giúp gì cho em?

Phương pháp giải:

Em viết 4 – 5 câu dựa theo những gợi ý mà đề bài đã đưa ra.

Lời giải:

Em có rất nhiều đồ dùng học tập, nhưng gần gũi nhất với em là chiếc bút mực. Bút mực có hình dáng nhỏ nhắn, xinh xắn. Chiều dài khoảng độ một gang tay của em. Chiếc bút có nắp màu hồng dễ thương và thân bút màu trắng. Nút cài của bút màu tim tím. Vỏ bút làm bằng nhựa bên trong còn có bộ phận để chứa mực. Bút mực là người bạn kiên nhẫn cùng em luyện viết từng nét chữ hằng ngày. Em rất yêu bút. Em sẽ giữ gìn bút thật cẩn thận.

Tiếng Việt lớp 2 trang 154 Phần D: NGHE ĐỌC CÂU CHUYỆN SAU:

Dòng suối và viên nước đá

Trong cơn mưa đá, một viên nước đá lóng lánh như kim cương rơi xuống ven suối. Dòng suối trông thấy, liền vui vẻ nói:

– Chào bạn, mời bạn cùng đi với mình để ra sông, về biển!

Viên nước đá khinh khỉnh đáp:

– Anh đục ngầu thế kia, tôi đi cùng sao được! Trời xanh kia mới là bạn của tôi!

Dòng suối cười xoà rồi ào ào chảy ra sông, xuôi về biển cả. Viên nước đá trơ lại một mình. Một lát sau, nó tan ra rồi biến mất.

Theo Dương Văn Thoa

Câu 1: Dựa vào câu chuyện vừa nghe, chọn ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:

a. Hai nhân vật nào có trong câu chuyện?

Đánh giá cuối học kì I trang 151,152,153,154 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 8)

b. Viên nước đá có thái độ thế nào khi dòng suối mời nó cùng đi?

Đánh giá cuối học kì I trang 151,152,153,154 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 9)

c. Câu chuyện kết thúc như thế nào?

Đánh giá cuối học kì I trang 151,152,153,154 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 10)

Phương pháp giải:

a. Em đọc đoạn hội thoại chú ý xem hai nhân vật nào đang nói chuyện với nhau.

b. Chú ý thái độ của viên nước đá trước khi đáp lời.

c. Em đọc đoạn văn cuối cùng

Lời giải:

a. Hai nhân vật có trong câu chuyện là: dòng suối, viên nước đá.

b. Viên nước đá có thái độ xem thường khi dòng suối mời nó cùng đi.

c. Kết thúc của câu chuyện là:

– Dòng suối chảy đi, viên nước đá tan ra và biến mất.

Câu 2: Nói về điều em học được từ câu chuyện Dòng suối và viên nước đá.

Đánh giá cuối học kì I trang 151,152,153,154 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 11)

Phương pháp giải:

Từ thái độ của viên nước đá và kết cục của nó em hãy tự rút ra bài học cho mình.

Lời giải:

Điều em học được sau khi đọc xong câu chuyện là: Không nên có thái độ ngạo mạn, kênh kiệu. Chúng ta cần biết tôn trọng mọi người xung quanh mình.

Đăng bởi: Trường Tiểu Học Tiên Phương

Chuyên mục: Tài Liệu Học Tập

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Kênh https://xoilaczzh.tv/ trực tiếp bóng đá